- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Cơ chế kiểm soát lưu lượng máu đến mô cơ thể
Cơ chế kiểm soát lưu lượng máu đến mô cơ thể
Kiểm soát tức thời đạt được bằng cách co hoặc giãn các tiểu động mạch, mao mạch và cơ vòng trước mao mạch, trong vài giây đến vài phút. Kiểm soát lâu dài thay đổi từ từ, trong khoảng vài ngày, vài tuần thậm chí hàng tháng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Kiểm soát lưu lượng máu tại chỗ có thể được chia thành 2 pha: (1) kiểm soát tức thời và (2) kiểm soát lâu dài.
Kiểm soát tức thời đạt được bằng cách thay đổi nhanh chóng co hoặc giãn các tiểu động mạch, mao mạch và cơ vòng trước mao mạch, xảy ra trong vài giây đến vài phút để cung cấp đủ lượng máu cần thiết cho mô tại chỗ.
Kiểm soát lâu dài có nghĩa là thay đổi từ từ, có kiểm soát dòng máu trong khoảng vài ngày, vài tuần thậm chí hàng tháng. Nhìn chung, những thay đổi lâu dài này tạo ra sự kiểm soát dòng máu tốt hơn, cân bằng với nhu cầu của mô. Những thay đổi xảy ra này là kết quả của sự tăng hoặc giảm kích thước và số lượng dòng máu cung cấp cho mô.
Hình. Ảnh hưởng của sự tăng tốc độ chuyển hóa lên dòng máu đến mô
Bảng. Máu đến các cơ quan và mô ở trạng thái cơ bản
|
Phần trăm cung lượng tim |
ml/phút |
ml/phút/100 g mô |
Não |
14 |
700 |
50 |
Tim |
4 |
200 |
70 |
Cuống phổi |
2 |
100 |
25 |
Thận |
22 |
1100 |
360 |
Gan |
27 |
1350 |
95 |
Hệ cửa |
(21) |
(1050) |
|
Động mạch |
(6) |
(300) |
|
Cơ (trạng thái không hoạt động) |
15 |
750 |
4 |
Xương |
5 |
250 |
3 |
Da (thời tiết lạnh) |
6 |
300 |
3 |
Tuyến giáp |
1 |
50 |
160 |
Tuyến thượng thận |
0.5 |
25 |
300 |
Mô khác |
3.5 |
175 |
1.3 |
Tổng |
100.0 |
5000 |
|