- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý răng hàm mặt
- Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai mãn tính
Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai mãn tính
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Viêm tuyến nước bọt mạn tính là loại viêm tuyến nước bọt thường gặp ở người lớn do nhiều nguyên nhân,hay gặp nhất là do vi khuẩn.
Nguyên nhân
Vi khuẩn.
Sỏi tuyến mang tai.
Bệnh có thể đượ c coi là biến chƣ́ng củ a nhƣ̃ng tổn thương tái phát do phản xạ, dị ứng, nội tiết củ a tuyến nước bọt.
Do những thâm nhiễm nguyên thủy tuyến mang tai củ a hộ chứng Sjogren.
Ngoài miệng thường chỉ biểu hiện khi có đợt bán cấp: sưng, tức tuyến mang tai 1 hoặc cả 2 bên, đau nhiều.
Giữa 2 đợt sưng, tuyến mang tai chỉ hơi to hơn bình thường, sờ chắc, không đau.
Bệnh nhân chủ yếu thấy khó chịu nhất là lúc sáng dậy , nước bọt hơi mặn trong miệng.
Tình trạng trên kéo dài khoảng 1 - 2 tuần, có điều trị hay không cũng hết dần. Sau vài tháng sưng đau trở lại.
Trong miệng lỗ ống Stenon sưng đỏ.
Xoa nắn tuyến có mủ loãng hoặc những sợi nhầy mủ, chứa phế cầu, tụ cầu và liên cầu khuẩn chảy theo lỗ ống Stenon vào miệng.
Hình ảnh Xquang có tiêm thuốc cản quang, ống Stenon giãn to, đường kính không đều, chỗ phình, chỗ chít hẹp.
Những ống nhỏ trong nhu mô có thể thấy rõ, có những ổ đọng thuốc trong nang tuyến phình ra.
Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai mãn tính
Nguyên tắc điều trị
Nâng cao thể trạng.
Chống bội nhiễm.
Nghỉ ngơi, hạn chế vận động.
Điều trị cụ thể
Điều trị nội khoa:
Chỉ định: Khi tuyến chưa xơ hóa.
Điều trị bằng cách bơm rửa tuyến bằng thuốc kháng sinh, chống viêm, nước muối sinh lý.
Điều trị ngoại khoa:
Chỉ định: Khi tuyến xơ hóa, không còn chức năng.
Điều trị bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến mang tai, bảo tồn thần kinh VII.
Kỹ thuật:
+ Vô cảm.
+ Rạch da theo đường Redon vùng mang tai.
+ Bóc tách bộc lộ thần kinh VII.
+ Cắt toàn bộ tuyến mang tai.
+ Kiểm soát vùng phẫu thuật.
+ Đặt dẫn lưu kín.
+ Khâu phục hồi.
+ Kháng sinh.
Tiên lượng và biến chứng
Nếu phát hiện sớm, điều trị nội khoa sẽ cho kết quả tốt.
Áp xe tuyến mang tai.
Viêm tấy lan tỏa.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị áp xe má
Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều trị răng nguyên nhân, thì có kết quả điều trị tốt, viêm tấy tỏa lan vùng mặt, nhiễm trùng huyết.
Phác đồ điều trị chấn thương phần mềm vùng hàm mặt
Tổn thương mô mềm vùng hàm mặt do chấn thương với một, hoặc các biểu hiện như bầm tím, đụng giập, rách, chảy máu, thiếu hổng mô.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại I
Trường hợp có răng chen chúc, đóng khoảng sau khi nhổ răng và làm đều các răng, trường hợp có khe thưa, đóng khe thưa hoặc tạo chỗ để làm phục hình răng nếu cần.
Phác đồ điều trị u tuyến nước bọt dưới hàm
U tuyến dưới hàm thường lành tính, nên phẫu thuật triệt để đem lại kết quả điều trị tốt, it tái phát và chuyển dạng ác tính.
Phác đồ điều trị u răng
Có thể phát hiện thiếu răng vĩnh viễn tại cung hàm có u, thường là răng cửa trên, răng hàm nhỏ hoặc hàm lớn hàm dưới.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do quá phát xương hàm trên
Tạo lập lại tương quan hai hàm, lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I, cả răng hàm lớn và răng nanh.
Phác đồ điều trị u xơ thần kinh (răng hàm mặt)
Thương tổn đặc trưng ở xương, loạn sản xương bướm, hay mỏng màng xương dài có, hoặc không kèm khớp giả.
Phác đồ điều trị áp xe thành bên họng
Nguyên nhân do răng, răng viêm quanh cuống không được điều trị, răng có viêm quanh răng không được điều trị, do biến chứng răng khôn.
Phác đồ điều trị viêm quanh Implant
Nếu xương chưa bị mất quá 2 mm, thì việc điều trị có thể giới hạn ở mức độ lấy cao răng, mảng bám, và kiểm soát mảng bám.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do xương hai hàm
Tạo lập lại tương quan xương, bằng cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên, và kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới.
Phác đồ điều trị viêm tủy răng
Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy qua ống ngà.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại II do răng
Tạo lập lại tương quan, hai hàm lý tưởng nhất là khớp cắn loại I cả răng hàm lớn, và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.
Phác đồ điều trị u bạch mạch (răng hàm mặt)
Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được toàn bộ u, thì kết quả tốt, nếu u to, phẫu thuật không triệt để, thì u tiếp tục phát triển.
Phác đồ điều trị sâu răng sữa
Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất, trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus.
Phác đồ điều trị u xương răng
Có thể có khối phồng xương, gianh giới không rõ, hoặc có dò mủ tương ứng vùng răng nguyên nhân, có biểu hiện bệnh lý ở răng nguyên nhân.
Phác đồ điều trị viêm tấy lan tỏa vùng mặt
Nếu không điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh, có thể tử vong do nhiễm trùng, nhiễm độc, ngạt thở, biến chứng áp xe trung thất.
Phác đồ điều trị viêm quanh cuống răng
Những răng bị viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp, dẫn lưu buồng tủy, sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn yếm khí.
Phác đồ điều trị răng khôn mọc lệch
Khi đã xác định được răng khôn hàm dưới mọc lệch, thì nên nhổ bỏ càng sớm càng tốt, để không làm mất xương phía xa răng hàm lớn thứ hai.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại I do răng
Nhổ răng, trong trường hợp cần khoảng để dịch chuyển về khớp cắn loại I thì thường phải nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.
Phác đồ điều trị nang khe mang
Phẫu thuật cắt bỏ nang khe mang, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái phát, bội nhiễm gây sưng tấy, ảnh hưởng đến chức năng.
Phác đồ điều trị khe hở vòm miệng
Khe hở vòm miệng là khuyết tật bẩm sinh, làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc.
Phác đồ điều trị gãy xương hàm trên
Dùng dụng cụ thích hợp nắn chỉnh các đầu xương gãy về vị trí giải phẫu, cố định 2 hàm đúng khớp cắn bằng cung Tigeursted, hoặc nút Ivy, hoặc vít neo chặn.
Phác đồ điều trị viêm tủy răng sữa
Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy.
Phác đồ điều trị khe hở môi
Thiết kế đường rạch da, và niêm mạc môi hai bên bờ khe hở theo phương pháp đã lựa chọn, rạch da và niêm mạc môi theo đường thiết kế.
Phác đồ điều trị u men xương hàm
Nếu không được điều trị thì u gây phá hủy xương hàm nhanh chóng, có thể gây gãy xương bệnh lý, và xâm lấn mô mềm xung quanh.