- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý hô hấp
- Phác đồ điều trị viêm tai giữa cấp (AOM)
Phác đồ điều trị viêm tai giữa cấp (AOM)
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm tai giữa do nhiễm virus hoặc vi khuẩn, rất phổ biến ở trẻ em dưới 3 tuổi, nhưng không phổ biến ở người lớn.
Các vi khuẩn gây bệnh chủ yếu của viêm tai giữa là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influemae, Moraxella catarrhalis và ở trẻ lớn, Streptococcus pyogenes.
Đặc điểm lâm sàng
Khởi đầu đau tai nhanh chóng (ở trẻ: khóc, khó chịu, mất ngủ) và dịch tai (otorrhoea) hoặc sốt.
Các dấu hiệu khác thường kèm theo như sổ mũi, ho, tiêu chảy hoặc nôn, và có thể gây chẩn đoán nhầm lẫn, do đó cần thiết phải kiểm tra màng nhĩ.
Khám tai thấy màng nhĩ màu đỏ tươi (hoặc hơi vàng nếu xảy ra vỡ sắp) và sự hiện diện của mủ, hoặc chảy ra ngoài. Sự kết hợp của các dấu hiệu bị đau tai hoặc sốt khẳng định chẩn đoán.
Phác đồ điều trị
Trong mọi trường hợp
Điều trị sốt và đau: paracetamol PO.
Làm sạch tai bằng dịch là chống chỉ định nếu màng nhĩ bị rách, hoặc không thể quan sát đầy đủ màng nhĩ. Nhỏ dịch vào tai không được chỉ định.
Chỉ định điều trị kháng sinh
Trẻ dưới 2 tuổi : thuốc kháng sinh được chỉ định khi thấy nhiễm trùng nặng (nôn mửa, sốt > 390C, đau nặng) và trẻ có nguy cơ kết quả không thuận lợi (suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch, tai dị tật).
Với những trẻ em khác:
Nếu trẻ tái khám trong vòng 48 đến 72 giờ: trì hoãn kê toa kháng sinh có thể là một lợi thế. Điều trị triệu chứng thời gian ngắn, sốt và đau có thể là đủ. Thuốc kháng sinh được chỉ định nếu không có cải thiện hay các triệu chứng xấu đi sau 48 - 72 giờ.
Nếu trẻ không khám lại: thuốc kháng sinh được chỉ định.
Đối với trẻ em được điều trị bằng kháng sinh: tư vấn cho các bà mẹ đưa con trở lại nếu sốt và đau kéo dài sau 48 giờ.
Lựa chọn điều trị kháng sinh:
Amoxicillin là điều trị đầu tay: amoxicillln PO.
Trẻ em: 80 - 100 mg / kg / ngày chia 3 liều trong 5 ngày.
Người lớn: 3 g / ngày, chia làm 3 lần uống trong 5 ngày.
Amoxicillin / clavulanic acid được sử dụng như điều trị hàng thứ hai, trong trường hợp điều trị thất bại. Điều trị thất bại được định nghĩa là sự tồn tại của sốt và / hoặc đau tai sau 48 giờ điều trị kháng sinh.
Amoxicillin - clavulanic acid (co-amoxiclav) PO trong 5 ngày. Liều được thể hiện trong amoxicillin:
Trẻ em < 40 kg: 45 - 50 mg / kg / ngày chia làm 2 lần (nếu sử dụng tỷ lệ 8: 1 hoặc 7: 1) hoặc chia làm 3 lần (nếu sử dụng tỷ lệ 4: 1).
Liều acid clavulanic không được vượt quá 12,5 mg / kg / ngày hoặc 375 mg / ngày.
Trẻ em 40 kg và người lớn: 1500 - 2000 mg / ngày tùy thuộc vào công thức có sẵn:
Tỷ lệ 8: 1: 2000 mg / ngày = 2 viên 500 / 62,5 mg 2 lần mỗi ngày.
Tỷ lệ 7: 1: 1750 mg / ngày = 1 viên 875/125 mg 2 lần mỗi ngày.
Tỷ lệ 4: 1: 1500 mg / ngày = 1 viên 500/125 mg 3 lần mỗi ngày.
Liều acid clavulanic không được vượt quá 375 mg / ngày.
Azithromycin hoặc erythromycin nên dành cho bệnh nhân dị ứng penicillin.
Azithromycin PO:
Trẻ em trên 6 tháng tuổi: 10 mg / kg mỗi ngày một lần trong 3 ngày.
Erythromycin PO:
30 - 50 mg / kg / ngày chia 2 - 3 liều trong 10 ngày.
Bài viết cùng chuyên mục
Định hướng phác đồ điều trị u trung thất nguyên phát
U tuyến ức giai đoạn III và IVa không thể phẫu thuật cắt bỏ, bắt đầu với hóa trị liệu, nếu đáp ứng tốt, thể trạng bệnh nhân cho phép.
Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng do vi-rút ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới. Vi-rút hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân phổ biến nhất, gây ra khoảng 70% các trường hợp.
Phác đồ điều trị cảm lạnh thông thường
Viêm mũi (viêm niêm mạc mũi) và viêm mũi họng (viêm niêm mạc mũi và họng) nói chung là lành tính, tự giới hạn và thường có nguồn gốc từ virus.
Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn
Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.
Phác đồ điều trị tắc nghẽn hô hấp trên cấp do viêm mũi sổ mũi
Theo dõi tình trạng tâm thần, tim và nhịp thở, SaO2 và mức độ nghiêm trọng của sự tắc nghẽn, duy trì đủ độ ẩm bằng miệng nếu có thể.
Phác đồ điều trị nhiễm virus đường hô hấp trên ở trẻ em
Trong trường hợp không thở rít thì hít vào, hoặc co rút cơ hô hấp, điều trị theo triệu chứng, đảm bảo đủ ẩm, tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu các triệu chứng xấu hơn.
Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính
Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải dị vật, nhiễm vi-rút hoặc vi khuẩn (viêm thanh khí phế quản, viêm nắp thanh quản, viêm khí quản), sốc phản vệ, bỏng hoặc chấn thương.
Phác đồ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
Các thuốc giãn phế quản sử dụng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản dạng phun hít khí dung.
Phác đồ điều trị viêm xoang cấp tính
Điều trị kháng sinh là cần thiết trong trường hợp chỉ có viêm xoang do vi khuẩn, nếu không, viêm xoang nặng ở trẻ em có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị co giật trong khi mang thai
Chỉ trong trường hợp không có sẵn magiê sulfate, sử dụng tĩnh mạch chậm diazepam 10 mg tiếp theo là 40 mg trong 500 ml glucose.
Phác đồ điều trị thiếu máu huyết tán
Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em bị sốt rét nặng, thiếu máu có thể gây ra suy tim, có thể được bù bằng cách truyền máu.
Phác đồ điều trị viêm họng cấp
Viêm cấp amidan và hầu họng. Phần lớn các trường hợp có nguồn gốc từ virus và không cần điều trị bằng kháng sinh. Liên cầu nhóm A (GAS) là nguyên nhân chính do vi khuẩn gây ra và chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em từ 3 đến 14 tuổi.
Phác đồ xử trí viêm phổi không đáp ứng điều trị
Chỉ nên thay đổi kháng sinh sau 72 giờ điều trị, ngoại trừ những trường hợp bệnh nhân nặng, tình trạng lâm sàng không ổn định, tiến triển X quang nhanh.
Phác đồ điều trị tăng áp động mạch phổi
Thuốc chẹn kênh calci, thường chỉ định cho tăng áp động mạch phổi nguyên phát, các thuốc thường dùng là nifedipin 20mg 8 giờ 1 lần.
Phác đồ điều trị sán lá phổi
Biện pháp dự phòng bệnh tốt nhất là chỉ ăn, uống đồ đã nấu chín, rửa sạch tay, đồ dùng đun nấu ngay sau khi tiếp xúc với cá, tôm, cua sống.
Phác đồ điều trị viêm phế quản do vi khuẩn
Nhiễm khuẩn khí quản ở trẻ em, xảy ra do biến chứng của nhiễm virus trước đó (viêm thanh khí phế quản, cúm, sởi, v.v.).
Phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng
Thời gian dùng kháng sinh từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh.
Phác đồ điều trị lao phổi
Bệnh lao phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lây lan qua việc hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh từ bệnh nhân lao đang hoạt động.
Phác đồ điều trị bệnh nhân shock (sốc) do xuất huyết
Ưu tiên khôi phục lại khối lượng máu trong lòng mạch, càng nhanh càng tốt, đặt 2 đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.
Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp
Viêm phế quản cấp tính thường bắt đầu bằng viêm mũi họng (viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản). Ban đầu ho khan và sau đó ho có đờm. Sốt nhẹ.
Phác đồ điều trị viêm khí quản do vi khuẩn
Trái ngược với viêm nắp thanh quản, triệu chứng dần dần và đứa trẻ thích nằm phẳng, trong trường hợp nghiêm trọng, có nguy cơ tắc nghẽn đường thở hoàn toàn.
Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng ở người lớn
Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg, Khí dung qua mặt nạ 20 phút một lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.
Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp do dị vật
Tắc nghẽn đường thở cấp tính, không có dấu hiệu cảnh báo, thường xuyên nhất ở đứa trẻ 6 tháng đến 5 tuổi chơi với đồ vật nhỏ hoặc ăn.
Phác đồ điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Chỉ định kháng sinh khi bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng rõ, ho khạc đờm nhiều, đờm đục, hoặc có sốt và các triệu chứng nhiễm trùng khác kèm theo.
Phác đồ điều trị nấm phổi
Điều trị cơ bản là corticoid đường uống, nhằm làm giảm phản ứng viêm quá mẫn với Aspergillus, hai tuần đầu dùng prednisolon 0,5 mg kg ngày, sau đó giảm dần.
