- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần P
- Pro Dafalgan
Pro Dafalgan
Propacétamol là một tiền chất sinh học của paracétamol. Chất này được thủy phân nhanh chóng bởi các estérase trong huyết tương và giải phóng paracétamol ngay sau khi chấm dứt thao tác tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch và tiêm truyền tĩnh mạch 1g: Hộp 2 lọ bột + 2 ống dung môi 5 ml.
Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch và tiêm truyền tĩnh mạch 1g: Hộp 5 lọ bột + 5 ống dung môi 5 ml.
Thành phần
Mỗi 1 đơn vị:
Propacétamol chlorhydrate 1g.
Ống dung môi: Citrate trisodique 100 mg, nước cất pha tiêm vừa đủ 5 ml.
Dược lực học
Giảm đau, hạ sốt.
Dược động học
Propacétamol là một tiền chất sinh học của paracétamol. Chất này được thủy phân nhanh chóng bởi các estérase trong huyết tương và giải phóng paracétamol ngay sau khi chấm dứt thao tác tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Sự chuyển hóa của propac tamol cũng chính là sự chuyển hóa của paracétamol.
Chuyển hóa ở gan : parac tamol được chuyển hóa theo 2 đường và được đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic (60-80%) và liên hợp sulfonic (20-30%), và dưới 5% dưới dạng không đổi. Một phần nhỏ (< 4%) được chuyển hóa dưới tác dụng của cytochrome P450 thành chất chuyển hóa, chất này sau đó được khử độc nhanh chóng bởi glutathion. Trường hợp ngộ độc do dùng liều cao, lượng chất chuyển hóa này tăng lên.
Chỉ định
Điều trị triệu chứng cơn đau:
Trong phẫu thuật, đặc biệt giai đoạn hậu phẫu.
Trong khoa ung thư.
Điều trị triệu chứng sốt trong các bệnh nhiễm trùng, bệnh ác tính, khi các đường dùng khác (nhất là đường uống) không thích hợp.
Chống chỉ định
Tuyệt đối
Tăng cảm với propacétamol.
Nghi ngờ có dị ứng với propacétamol ở những người thao tác propacétamol, nhất là ở những nhân viên y tế tiếp xúc với thuốc này mà lại có chàm do tiếp xúc.
Dị ứng với paracétamol hoặc một trong những thành phần của thuốc.
Suy tế bào gan.
Đang điều trị bằng thuốc chống đông máu (nguy cơ gây bọc máu như đối với tất cả các thuốc tiêm bắp).
Tương đối
Có thai 3 tháng đầu.
Thận trọng
Điều trị bằng thuốc tiêm này cần được thay thế ngay khi có thể dùng paracétamol bằng đường uống.
Đã có báo cáo về chàm do dị ứng ở các nhân viên y tế sau khi pha chế thuốc này. Đó là do khi hòa tan bột thuốc propacétamol bằng dung môi thì có những giọt nhỏ dung dịch thuốc có thể bị phóng ra khỏi lọ do tăng áp lực khi rút kim tiêm.
Như vậy:
Phải đeo găng tay khi pha thuốc.
Nếu thiếu hệ thống bơm hút thuốc thì không để nhân viên thao tác pha thuốc nếu người đó đã có tiền sử eczema khi tiếp xúc với propacétamol.
Hơn nữa, dùng thuốc ở người mẫn cảm với thuốc sẽ có nguy cơ tai biến dị ứng (chàm lan tỏa, ngứa nhiều nơi, thậm chí phù Quincke).
Tác dụng phụ
Thuốc này có thể gây một số tác dụng ít nhiều khó chịu ngoại ý từ nặng đến nhẹ đối với một số người.
Phát ban và/hoặc phản ứng dị ứng có thể xảy ra ở một số hiếm các trường hợp.
Đặc biệt có thể có những thay đổi sinh học như tỷ lệ thấp bất thường của tiểu cầu (phản ảnh ở chảy máu cam, chảy máu lợi).
Có thể gặp những tác dụng ngoại { do đường dùng thuốc : chóng mặt, khó ở, giảm huyết áp nhẹ sau khi tiêm tĩnh mạch, hoặc đau tại chỗ tiêm.
Trường hợp chàm do tiếp xúc (ở tay, cánh tay, cổ, mặt) do mẫn cảm với propac tamol đã được ghi nhận trên nhân viên y tế sau khi thao tác pha chế thuốc đặc biệt khi thuốc có thể bị phóng ra khỏi lọ.
Những trường hợp phản ứng dị ứng nặng đã được ghi nhận khi sử dụng propacétamol trên những nhân viên y tế trước đó đã mẫn cảm trong thời gian thao tác propacétamol.
Liều lượng, cách dùng
1 g propacétamol phóng thích 0,5 g paracétamol. Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp (1 đến 2 phút) hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (125 ml dung dịch đẳng trương, hoặc glucose 5% hoặc NaCl 0,9%, trong 15 phút). Các lần dùng phải được cách khoảng ít nhất 4 giờ. Dành cho người lớn và trẻ em >= 17 kg.
Trẻ em: 30 mg/kg cho mỗi lần tiêm. Không vượt quá liều tối đa là 120 mg/ngày propac tamol, nghĩa là 60 mg/kg paracetamol.
Người lớn: 1-2 g, 2 đến 4 lần/ngày, không dùng quá 6 g/ngày, ngoại lệ có khi đến 8 g/ngày. Suy thận nặng (thanh thải cr atinine dưới 10 ml/phút) : khoảng cách giữa 2 lần dùng tối thiểu phải là 8 giờ.
Quá liều
Triệu chứng
Buồn nôn, ói mửa, chán ăn, xanh xao, đau bụng trong vòng 24 giờ đầu. Dùng liều quá cao, trên 10 g paracétamol ở người lớn (liều thấp hơn ở người nghiện rượu) và trên 150 mg/kg ở trẻ em, dùng một liều, có thể gây phân hủy tế bào gan đưa đến hoại tử hoàn toàn và không hồi phục, nhiễm toan chuyển hóa, bệnh lý não dẫn đến hôn mê hoặc tử vong.
Xử trí cấp cứu
Chuyển ngay đến bệnh viện.
Dùng càng sớm càng tốt chất giải độc N- acétylcystéine uống hoặc tiêm tĩnh mạch: 140 mg/kg lần đầu, sau đó là 70 mg/kg/4 giờ trong 3 ngày.
Bài viết cùng chuyên mục
Prasugrel
Prasugrel là thuốc kháng tiểu cầu có tác dụng ngăn chặn các tiểu cầu trong máu kết tụ và hình thành cục máu đông, sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông ở những người mắc hội chứng mạch vành cấp.
Piascledine 300
Trên lâm sàng, cho đến nay chưa có dữ liệu đầy đủ để đánh giá về khả năng gây dị dạng hay độc đối với bào thai của Piasclédine khi sử dụng thuốc này trong thời gian mang thai.
Phentermine/topiramate
Phentermine / topiramate là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để kiểm soát cân nặng cùng với việc tập thể dục và chế độ ăn kiêng giảm lượng calo cho người lớn.
Pretomanid
Pretomanid là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh lao đa kháng thuốc (MDR) ở người lớn.
Predian
Predian là tác nhân kích thích bài tiết insuline và làm tăng tác dụng bài tiết insuline của glucose. Predian làm tăng đáp ứng của tụy tạng và tái lập lại đỉnh bài tiết sớm insuline sau khi ăn.
Protriptyline
Tên biệt dược: Vivactil. Protriptyline là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị trầm cảm.
Paclihope
Như liệu pháp đầu tiên điều trị ung thư buồng trứng có khối u ác tính hoặc tồn lưu sau khi đã mổ, điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ ở bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn để tiến hành phẫu thuật.
Polydexa a la Phenylephrine
Thuốc nhỏ mũi Polydexa phối hợp với các đặc tính chống dị ứng của dexaméthasone, khả năng kháng khuẩn của hai loại kháng sinh và tác động gây co mạch của phényléphrine chlorhydrate.
Pexidartinib
Pexidartinib là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị khối u tế bào khổng lồ bao gân (TGCT) liên quan đến bệnh tật nghiêm trọng hoặc hạn chế chức năng và không thể cải thiện bằng phẫu thuật.
Phentolamin
Phentolamin, một dẫn chất imidazolin, là một thuốc đối kháng cạnh tranh alpha - adrenergic, có ái lực giống nhau với những thụ thể alpha1 và alpha2.
Perindopril: Biorindol, Cadovers, Cardiper, Cardovers, thuốc ức chế enzym chuyển
Ở người tăng huyết áp, perindopril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản ngoại vi toàn thân, do đó lưu lượng máu ngoại vi tăng mà không tác động đến tần số tim
Pariet
Có thể dùng lúc đói hoặc no. Có thể uống bất cứ lúc nào trong ngày, tốt nhất buổi sáng trước khi ăn nếu dùng 1 lần/ngày. Nuốt nguyên viên, không nhai hoặc nghiền nát.
Procain hydrochlorid: Chlorhydrate De Procaine Lavoisier, Novocain, thuốc gây tê
Procain đã được dùng gây tê bằng đường tiêm, phong bế dây thần kinh ngoại biên và cũng được dùng làm dung dịch để làm ngừng tim tạm thời trong phẫu thuật tim
Parafin
Parafin lỏng là hỗn hợp hydrocarbon no, lỏng, có nguồn gốc từ dầu lửa, có tác dụng như một chất làm trơn, làm mềm phân, làm chậm sự hấp thu nước nên được dùng làm thuốc nhuận tràng.
Progesterone đặt âm đạo
Progesterone đặt âm đạo là một loại thuốc kê đơn dùng để khôi phục lại chu kỳ kinh nguyệt bình thường đã dừng lại trong vài tháng (vô kinh).
Panadol viên sủi
Phản ứng phụ, rất hiếm, giảm tiểu cầu, phản ứng quá mẫn, ban đỏ, phù mạch, hội chứng Stevens Johnson, co thắt phế quản ở bệnh nhân mẫn cảm với aspirin.
Physiotens
Liều khởi đầu 0,2 mg/ngày, liều tối đa 0,6 mg/ngày, chia làm 2 lần. Liều tối đa 1 lần dùng là 0,4 mg. Chỉnh liều theo đáp ứng từng người. Bệnh nhân suy thận: liều lượng phải theo yêu cầu từng người.
Peflacine
Vì liên cầu khuẩn và phế cầu khuẩn chỉ nhạy cảm trung gian với pefloxacine do đó không nên sử dụng tiên khởi Peflacine cho các trường hợp nghi ngờ nhiễm các chủng vi khuẩn này.
Pergoveris
Có thể kéo dài thời gian kích thích đến 5 tuần ở bất kỳ chu kỳ điều trị nào. Khi đã đạt đáp ứng tối ưu: tiêm 1 liều duy nhất 5000 - 10000 IU hCG 24 - 48 giờ sau mũi tiêm Pergoveris cuối cùng.
Ponesimod
Ponesimod là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng, bao gồm hội chứng cô lập trên lâm sàng, bệnh tái phát và bệnh tiến triển thứ phát đang hoạt động.
Progestogel
Một liều thoa trên một thước định chuẩn trên mỗi vú. Ngày 1 lần, sau khi tắm, bôi lên mỗi vú cho đến khi thuốc thấm, rửa tay sau khi bôi thuốc.
Perjeta: thuốc điều trị ung thư vú di căn hoặc tái phát không thể phẫu thuật
Kết hợp với Herceptin và docetaxel điều trị ung thư vú di căn hoặc ung thư vú tái phát tại chỗ không thể phẫu thuật, có HER2 (+), chưa điều trị với liệu pháp kháng HER2 hoặc hóa trị ung thư di căn.
Polaramine
Bản thân các kháng histamin có tác động chống ho nhẹ nhưng khi được dùng phối hợp sẽ làm tăng tác động của các thuốc ho nhóm morphin cũng như của các thuốc giãn phế quản khác như các amin giao cảm.
Propylhexedrine
Nhóm thuốc: Thuốc thông mũi. Propylhexedrine là thuốc không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị nghẹt mũi.
Posaconazol
Posaconazol là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của Aspergillus xâm lấn, nhiễm trùng Candida và bệnh nấm candida hầu họng.
