- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần N
- Norethisterone
Norethisterone
Norethisteron và norethisteron acetat là progestin tổng hợp. Thuốc có chung tác dụng dược lý của progestin. Ở nữ, norethisteron làm biến đổi nội mạc tử cung tăng sinh do estrogen thành nội mạc tử cung tiết.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Norethisterone and norethisterone acetate.
Loại thuốc: Hormon kiểu progesteron.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên tránh thai dùng uống: 350 microgam norethisteron (Micromor, Noriday).
Viên dùng uống: 5 mg, norethisteron acetat (Aygestin; Norlutate; Primolut Nor: 5 và 10 mg) hoặc 5 mg norethisteron (Norluten, Norlutin, Primolut N Utovlan).
Tác dụng
Norethisteron và norethisteron acetat là progestin tổng hợp. Thuốc có chung tác dụng dược lý của progestin. Ở nữ, norethisteron làm biến đổi nội mạc tử cung tăng sinh do estrogen thành nội mạc tử cung tiết. Với liều thường dùng cho tránh thai, norethisteron ức chế tiết hormon hướng sinh dục của tuyến yên (FSH và LH) và do đó ngăn cản quá trình trưởng thành của nang và hiện tượng phóng noãn. Thuốc có tác dụng ngừa thai ngay cả khi có phóng noãn. Khi dùng với liều tránh thai thông thường, thuốc có tác dụng làm thay đổi dịch nhầy cổ tử cung, làm giảm thâm nhập tinh trùng. Norethisteron làm thay đổi cấu trúc nội mạc tử cung gây khó khăn cho phôi bào làm tổ. Thuốc cũng làm giảm số lượng và chiều cao nhung mao tế bào lót mặt trong của vòi Fallop làm trứng vận chuyển chậm. Khi dùng liều cao để trị ung thư, norethisteron có tác dụng ức chế tuyến yên hoặc tác dụng trực tiếp trên các chất lắng đọng ở u.
Norethisteron còn có tác dụng androgen yếu. Thuốc gây nam tính hóa, tổn thương gan và vàng da mạnh hơn medroxyprogesteron acetat.
Norethisteron acetat là dạng este acid acetic của norethisteron. Dạng acetat có hiệu lực gần gấp đôi norethisteron.
Chỉ định
Dùng norethisteron liều thấp để ngừa thai cho những phụ nữ chọn phương pháp uống thuốc để tránh thai. Thường dành norethisteron cho những phụ nữ không dung nạp estrogen (thí dụ, tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng lipid máu, nghiện thuốc lá), vì dạng tránh thai chỉ có progestin thường kém hiệu quả hơn so với dạng phối hợp cả estrogen với progestin.
Dùng norethisteron và norethisteron acetat liều cao để điều trị bệnh vô kinh thứ phát, bệnh lạc nội mạc tử cung và xuất huyết tử cung do mất cân bằng nội tiết mà không có bệnh lý thực thể. Thuốc còn dùng trong điều trị ung thư vú di căn không phẫu thuật được.
Chống chỉ định
Chống chỉ định norethisteron với người bệnh viêm tắc tĩnh mạch, huyết khối nghẽn mạch, nhồi máu cơ tim, ngập máu não hoặc có tiền sử về các bệnh trên. Cũng chống chỉ định với người bệnh chảy máu âm đạo chưa được chẩn đoán, quá mẫn với thuốc, tổn thương chức năng gan rõ rệt, vàng da ứ mật, hoặc dùng trong thử nghiệm chẩn đoán thai nghén. Nghi ngờ hoặc đã biết ung thư phụ thuộc hormon, nghi ngờ hoặc đã biết carcinom vú, adenom hoặc carcinom gan (khi dùng tránh thai).
Thận trọng
Ðối với người mà ứ dịch có thể làm trầm trọng thêm bệnh thì phải thận trọng khi dùng norethisteron và cần theo dõi cẩn thận (ví dụ người bị hen, động kinh, đau nửa đầu, rối loạn chức năng tim hoặc thận). Ðối với người có tiền sử trầm cảm, dùng norethisteron cũng phải cẩn thận, trong khi dùng thuốc nếu trầm cảm tái xuất hiện với mức độ nặng, cần phải ngừng thuốc. Ðối với người đái tháo đường trong khi dùng norethisteron cần theo dõi chặt chẽ, vì đã thấy giảm dung nạp glucose ở những phụ nữ dùng thuốc phối hợp estrogen với progestin. Thầy thuốc lâm sàng và người bệnh dùng norethisteron cần phải cảnh giác với những dấu hiệu và triệu chứng sớm nhất của bệnh huyết khối tắc mạch và bệnh huyết khối (như viêm tắc tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi, thiểu năng tuần hoàn não, tắc mạch vành, huyết khối võng mạc và huyết khối mạc treo ruột) vì đã thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc dùng các thuốc phối hợp estrogen - progestin với những phản ứng không mong muốn trên. Do đó cần thận trọng khi dùng liệu pháp progestin. Cần ngừng thuốc ngay khi có bất cứ rối loạn nào trong số này xuất hiện hoặc nghi ngờ. Do nguy cơ biến chứng huyết khối tắc mạch sau phẫu thuật có thể gia tăng ở người dùng norethisteron, nên trước khi tiến hành phẫu thuật 6 tuần và sau phẫu thuật 2 tuần phải ngừng điều trị norethisteron.
Thời kỳ mang thai
Người mẹ dùng progestin trong 4 tháng đầu thời kỳ thai nghén thì nguy cơ con có thể có khuyết tật nhỏ thường gia tăng. Một số thông báo cho thấy những thuốc loại này có khả năng gây nam tính hóa mức độ nhẹ bộ phận sinh dục ngoài của thai nhi nữ cũng như tật lỗ tiểu thấp ở thai nhi nam, do đó cần tránh dùng progestin trong 4 tháng đầu thai kỳ.
Nếu phát hiện có thai khi đang dùng norethisteron trong 4 tháng đầu cần thông báo cho người mang thai về những nguy cơ tiềm năng kể trên đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Các progestin phân bố trong sữa mẹ với các hàm lượng dao động khác nhau. Tác dụng không mong muốn tiềm tàng đối với trẻ bú sữa chưa biết rõ.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Thay đổi thể trọng.
Kinh nguyệt không đều.
Vú căng.
Buồn nôn.
Ít gặp
Thay đổi dục tính.
Rậm lông, nám da.
Ðau đầu, trầm cảm.
Xử trí
Trước khi kê đơn bất kỳ thuốc tránh thai uống nào cũng phải kiểm tra sức khỏe người bệnh, trong đó đặc biệt chú ý vú, các cơ quan vùng khung chậu và huyết áp; trong thời gian dùng thuốc, các kiểm tra trên phải được lặp lại đều đặn. Phải tính đến khả năng xuất hiện các bệnh huyết khối tắc mạch ở người bệnh dùng progestin và phải theo dõi chặt chẽ người bệnh về những tác dụng này trong khi điều trị. Phải ngừng progestin ngay khi bất cứ một trong số những rối loạn sau đây xuất hiện hoặc có dấu hiệu nghi ngờ: huyết khối tắc mạch và bệnh huyết khối bao gồm viêm tĩnh mạch huyết khối, huyết khối mạc treo. Nếu mất thị lực đột ngột hoặc dần dần mà không giải thích được, mắt lồi, hoặc song thị, phù gai thị, tổn thương mạch máu ở võng mạc hoặc đau nửa đầu xuất hiện trong quá trình điều trị bằng progestin thì phải ngừng ngay dùng thuốc và có biện pháp chẩn đoán và điều trị thích hợp. Khi bất cứ tình trạng nào sau đây xuất hiện lần đầu hoặc nặng lên phải ngừng norethisteron: dung nạp glucoza giảm, tăng huyết áp, vàng da ứ mật, vô kinh, trầm cảm, ứ dịch và giãn tĩnh mạch.
Liều lượng và cách dùng
Dùng norethisteron liều thấp để làm thuốc uống tránh thai progestin duy nhất:
Thuốc tránh thai (nội tiết) uống:
Norethisteron uống 0,35 mg (hoặc norethisteron acetat 0,6 mg) mỗi ngày. Khi dùng đơn độc, bắt đầu uống vào ngày 1 chu kỳ kinh và sau đó uống liên tục hàng ngày.
Hoặc: Norethisteron 0,5 - 1 mg (hoặc norethisteron acetat 1 - 1,5 mg) uống mỗi ngày, khi phối hợp với 1 estrogen.
Liệu pháp hormon thay thế thời kỳ mãn kinh để đối kháng tác dụng của estrogen đối với nội mạc tử cung: Phác đồ điển hình bao gồm liều uống hàng ngày liên tục norethisteron 0,7 mg hoặc norethisteron acetat 1 mg, hoặc theo phác đồ chu kỳ norethisteron hoặc norethisteron acetat 1 mg mỗi ngày trong 10 - 12 ngày của chu kỳ 28 ngày.
Mất cân bằng nội tiết: Vô kinh hoặc chảy máu tử cung chức năng: uống norethisteron 5 - 20 mg mỗi ngày vào ngày 5 đến hết ngày 25 chu kỳ kinh hoặc uống norethisteron acetat 2,5 đến 10 mg mỗi ngày vào ngày 5 đến hết ngày 25 chu kỳ kinh.
Bệnh lạc nội mạc tử cung:
Norethisteron: Uống ban đầu 10 mg/ngày, trong 2 tuần, sau đó cách 2 tuần tăng thêm 5 mg cho tới tổng liều 30 mg/ngày, và tiếp tục trong 6 - 9 tháng, trừ khi phải ngừng tạm thời vì ra máu.
Ung thư vú di căn, muộn: Liều uống có thể tới 60 mg/ngày norethisteron hoặc norethisteron acetat (đã được dùng).
Tương tác
Những thuốc cảm ứng enzym microsom gan đã biết như barbiturat, carbamazepin, griseofulvin, ampicillin, phenylbutazon, phenytoin, primidon đều có thể làm giảm hiệu lực tránh thai của các thuốc uống tránh thai progestin duy nhất do tăng cường sự chuyển hóa của thuốc ở gan. Vì có nguy cơ tránh thai bị thất bại do dùng thuốc tránh thai dạng uống đồng thời với các thuốc cảm ứng enzym - cytochrom P450 ở microsom gan nên có đề xuất là những người bệnh dùng các thuốc gây cảm ứng enzym thì nên dùng một phương pháp tránh thai thay thế khác hoặc là tăng liều thuốc tránh thai dạng uống. Tuy nhiên cần phải tính đến khả năng các tác dụng không mong muốn sẽ tăng cùng với sự tăng liều lượng thuốc.
Bảo quản
Norethisteron cần được bảo quản trong các bao bì kín, ở nhiệt độ thích hợp, vào khoảng 15 – 30 độ C.
Quá liều và xử trí
Ðã có thông báo trẻ nhỏ uống nhầm phải một lượng lớn thuốc tránh thai dạng uống mà không thấy có tác dụng xấu nghiêm trọng xảy ra. Dùng quá liều có thể gây buồn nôn, nôn, to vú và chảy máu âm đạo. Không có thuốc giải độc đặc hiệu và phải tiến hành điều trị triệu chứng.
Nếu dùng quá liều với lượng lớn và được phát hiện sớm (trong vòng 4 giờ) thì có thể tiến hành rửa dạ dày.
Quy chế
Thuốc độc bảng B.
Bài viết cùng chuyên mục
Normogastryl
Trường hợp bệnh nhân theo chế độ ăn kiêng muối, cần lưu ý rằng mỗi viên Normogastryl có chứa khoảng 17,9 mEq (411 mg) sodium để tính vào khẩu phần ăn hàng ngày.
Nexium Mups: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng
Nexium Mups (Esomeprazol) là một bazơ yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường axit cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế men H+K+-ATPase và ức chế cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết dịch do kích thích.
Nitric oxit
Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.
Neoamiyu
Dùng Neoamiyu khi chất dinh dưỡng không thể hoặc không được cung cấp đủ qua đường miệng cần phải nuôi bằng đường tiêm truyền.
Naphazolin: Euvinex, Ghi niax, Rhinex, Rhynixsol, thuốc giảm sung huyết mũi, mắt
Naphazolin là một dẫn chất imidazolin có tác dụng giống thần kinh giao cảm, khi nhỏ thuốc vào niêm mạc mắt hoặc mũi, thuốc kích thích trực tiếp lên thụ thể alpha adrenergic ở các tiểu động mạch của kết mạc.
Nebido
Nebido là chế phẩm lưu trữ testosteron undecanoat, được dùng tiêm bắp. Sau khi tiêm bắp Nebido dạng dung dịch có dầu, hợp chất từ từ được giải phóng từ nơi lưu trữ.
Nimodipin
Nimodipin làm giảm tác động của thiếu máu cục bộ và làm giảm nguy cơ co mạch sau chảy máu dưới màng nhện. Tác dụng tốt của nimodipin là do làm giãn các mạch não nhỏ co thắt.
Nitroglycerin dạng bôi
Nitroglycerin dạng bôi, thuốc phòng cơn đau ngực và điều trị suy tim, Nitrol, Nitro Bid, NitroBid Thuốc bôi, thuốc bôi glyceryl trinitrate và Nitroglycerin tại chỗ.
Necitumumab
Necitumumab được sử dụng để điều trị bước đầu cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) kết hợp với gemcitabine và cisplatin.
Natalvit
Bổ sung đầy đủ nguồn vitamin và khoáng chất cần thiết cho phụ nữ trong giai đoạn trước, trong thai kỳ và trong thời gian cho con bú, góp phần giảm thiểu các rối loạn thường gặp trong khi mang thai như nôn ói, thiếu máu.
Nalbuphine
Nalbuphine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cơn đau và như một chất bổ sung gây mê.
Neupogen
Neupogen! Filgrastime là một protéine tinh chế không glycosyl hóa, chứa 175 acide amine. Filgrastime được sản xuất từ vi khuẩn E. coli đã có gắn thêm gène sản xuất G-CSF.
NovoRapid FlexPen
Khi kết hợp thiazolidinedione. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường nếu tăng đường huyết không được điều trị. Phụ nữ có thai, dự định mang thai. Khi lái xe, vận hành máy móc.
Noradrenalin (norepinephrine)
Noradrenalin, hoàn toàn giống catecholamin nội sinh do tủy thượng thận, và mô thần kinh giao cảm tổng hợp, cả hai đều là chất đồng phân tả tuyền.
Nitrofurantoin
Nitrofurantoin là thuốc kháng khuẩn, dẫn chất nitrofuran, có tác dụng chống nhiều chủng vi khuẩn đường tiết niệu Gram âm và Gram dương.
Mục lục các thuốc theo vần N
Nabica - xem Natri bicarbonat, Nabica 400mg - xem Natri bicarbonat, NaCl - xem Natri clorid, Nadolol, Nadostine - xem Nystatin, Nafarelin - xem Thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.
Nivolumab
Nivolumab chỉ định để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển, ung thư hạch Hodgkin cổ điển, ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ và ung thư biểu mô tiết niệu.
Nitroglycerin uống
Nitroglycerin uống là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực.
Aluminium (nhôm) hydroxide
Gel nhôm hydroxid khô là bột vô định hình, không tan trong nước và cồn. Bột này có chứa 50 - 57% nhôm oxyd dưới dạng hydrat oxyd và có thể chứa các lượng khác nhau nhôm carbonat và bicarbonat.
Nicotine kẹo
Nicotine kẹo là một loại thuốc hỗ trợ cai thuốc lá không cần kê đơn, được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng cai nicotin và cảm giác thèm ăn liên quan đến việc bỏ hút thuốc.
Norditropin Nordilet
Bất kỳ bằng chứng nào về khối u ác tính đang hoạt động. Khối u tân sinh nội sọ phải không hoạt tính và phải hoàn tất điều trị chống khối u trước khi bắt đầu điều trị bằng Norditropin.
Nadaxena: thuốc giảm đau và viêm do viêm khớp mạn tính
Giảm triệu chứng đau và viêm do viêm khớp mạn tính, viêm xương khớp, viêm khớp đốt sống, viêm cột sống dính khớp
Nyolol
Nyolol có tác dụng nhanh, thường bắt đầu 20 phút sau khi nhỏ. Tác dụng tối đa vào khoảng 1 đến 2 giờ và hiệu quả hạ nhãn áp đáng kể kéo dài trong 24 giờ đối với Nyolol 0,25% hay 0,50%.
Naphazoline/pheniramine
Thuốc nhỏ mắt Naphazoline/pheniramine là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để điều trị viêm kết mạc dị ứng.
Nicotine xịt mũi
Nicotine dùng trong mũi được sử dụng cho liệu pháp thay thế nicotin để giảm các triệu chứng cai nghiện trong quá trình cai thuốc lá.