Neurobion

2017-09-01 10:30 AM

Vitamine B1, B6, B12 đều cần thiết cho việc chuyển hóa bình thường của tế bào thần kinh, và sự phối hợp này tăng cường mạnh hiệu quả điều trị của chúng so với hiệu quả của từng vitamin trên khi dùng riêng rẽ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên thuốc

Neurobion.

Viên bao đường : hộp 5 vỉ x 10 viên.

Dung dịch tiêm : hộp 4 vỉ x 5 ống tiêm 3 ml.

Dung dịch tiêm : hộp 1 vỉ x 5 ống tiêm 3 ml.

Thành phần

Cho 1 viên

Vitamin B1    100 mg.

Vitamin B6    100 mg.

Vitamin B12  200 mcg.

Cho 1 ống

Vitamin B1    100 mg.

Vitamin B6    100 mg.

Vitamin B12  5000 mcg.

Dược lực

Vitamin B1, B6 và B12 không những có hoạt tính riêng lẻ mà còn kết hợp với nhau như một kết quả của sự liên kết hóa sinh tạo cân bằng trong việc sử dụng dạng kết hợp của chúng và có ý nghĩa đặc biệt trong chuyển hóa của hệ thần kinh. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy sự kết hợp của các vitamin B làm tăng các quá trình phục hồi tổn thương các sợi thần kinh, cuối cùng tăng cường sự hồi phục chức năng và cứng cáp của cơ.

Ở một vài dạng đau trên chuột, hiệu quả của việc kết hợp vitamin B1, B6 và B12 đã chứng minh tác dụng chống lại cảm thụ đau vượt quá tác dụng đối với từng vitamin riêng biệt. Hơn nữa, những kinh nghiệm về điện sinh học cho thấy ảnh hưởng trực tiếp của vitamin trên đường dẫn quy trình cảm thụ đau ở tủy sống hay đồi thị có thể là cơ chế chịu trách nhiệm cho sự mất cảm giác đau quan sát được trên lâm sàng.

Tác dụng

Vitamine B1, B6, B12 đều cần thiết cho việc chuyển hóa bình thường của tế bào thần kinh, và sự phối hợp này tăng cường mạnh hiệu quả điều trị của chúng so với hiệu quả của từng vitamin trên khi dùng riêng rẽ.

Dược động học

Không có thông tin về dược động học dạng kết hợp của vitamin B1, B6 và B12.

Chỉ định

Sự phối hợp với liều cao này tạo ra một tác dụng giảm đau rõ rệt và sự tái tạo thần kinh, do đó Neurobion đặc biệt có giá trị trong điều trị rối loạn dây thần kinh ngoại vi: Viêm đa dây thần kinh, đau dây thần kinh, đau thần kinh tọa, hội chứng vai-cánh tay, đau lưng-thắt lưng, đau thần kinh liên sườn, đau dây thần kinh sinh ba, liệt mặt, bệnh zona, bệnh thần kinh do đái tháo đường, viêm thần kinh mắt, tê các đầu chi; làm chất bổ sung trong điều trị bằng INH, reserpine, và các phenothiazine, thiếu vitamine B, tai biến mạch máu não, chứng nôn nhiều khi có thai.

Chống chỉ định

Không dùng cho người mẫn cảm với các dẫn xuất của vitamine B1 và các thành phần khác của thuốc.

Chú ý đề phòng

Không phối hợp Neurobion với những thuốc chống bệnh Parkinson.

Người lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc, tàu xe.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Không nhận thấy nguy cơ nào liên quan đến việc sử dụng Neurobion ở liều khuyến cáo trong suốt thời kỳ mang thai.

Vitamin B1, B6 và B12 bài tiết vào sữa mẹ nhưng nguy cơ quá liều ở trẻ sơ sinh vẫn chưa được biết. Một vài trường hợp cá biệt, dùng liều cao vitamin B6 > 600 mg/ngày có thể gây ức chế sự tạo sữa.

Tương tác thuốc

Thuốc này có thể làm giảm tác dụng của levodopa.

Tác dụng ngoại ý

Các phản ứng dị ứng (hiếm).

Liều lượng và cách dùng

1-3 viên/ngày. Trong trường hợp bệnh nặng, tiêm bắp sâu mỗi ngày một ống.

Quá liều

Quá liều vitamin B6 kéo dài hơn 2 tháng và hơn 1 g/ngày có thể gây tác dụng độc thần kinh.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô, mát, tránh ánh sáng.

Bài viết cùng chuyên mục

Naltrexone

Naltrexone thuộc nhóm thuốc đối kháng thuốc opioid. Nó hoạt động trong não để ngăn chặn tác dụng của thuốc opioid: cảm giác thoải mái, giảm đau.

Naloxegol

 Thuốc đối kháng opioid. Naloxegol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng táo bón do opioid gây ra.

Nizoral Cream

Nizoral Cream! Nizoral cream có tác dụng kháng viêm và giảm ngứa có thể so sánh với hydrocortisone 1%. Nizoral cream không gây kích ứng nguyên phát hoặc dị ứng hay nhạy cảm ánh sáng khi bôi ngoài da.

Nitric oxit

Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.

Natrilix SR

Natrilix SR! Indapamide là một dẫn xuất sulfonamide có 1 vòng indole, liên quan về mặt dược lý học với các thuốc lợi tiểu thiazide, tác dụng bằng cách ức chế sự hấp thu natri ở đoạn pha loãng của vỏ thận.

Naphazolin: Euvinex, Ghi niax, Rhinex, Rhynixsol, thuốc giảm sung huyết mũi, mắt

Naphazolin là một dẫn chất imidazolin có tác dụng giống thần kinh giao cảm, khi nhỏ thuốc vào niêm mạc mắt hoặc mũi, thuốc kích thích trực tiếp lên thụ thể alpha adrenergic ở các tiểu động mạch của kết mạc.

Nusinersen

Nusinersen thuộc nhóm thuốc thần kinh được sử dụng cho bệnh teo cơ cột sống (SMA) ở trẻ em và người lớn.

Nicotine xịt mũi

Nicotine dùng trong mũi được sử dụng cho liệu pháp thay thế nicotin để giảm các triệu chứng cai nghiện trong quá trình cai thuốc lá.

Nystatin

Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể.

Nizatidin: Beeaxadin, Exad, Judgen, Mizatin, Ultara, Vaxidin, thuốc kháng thụ thể H2

Nizatidin ức chế cạnh tranh với tác dụng của histamin ở thụ thể H2 của các tế bào thành dạ dày, làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, cả khi bị kích thích do thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein, insulin

Novobedouze dix mile

Novobedouze dix mile! Vitamine B12 đóng vai trò chủ yếu trong sự tổng hợp ADN, do đó nó rất cần thiết cho tất cả các mô có quá trình tái tạo mô xảy ra nhanh chóng.

Natri (sodium) chlorid

Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9% natri clorid không gây tan hồng cầu.

Noxafil

Các phát hiện về dược động học tổng quát qua chương trình lâm sàng trên cả người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đều nhất quán, cho thấy posaconazol được hấp thu chậm.

Naltrexon: Danapha Natrex, Depade, Naltre, Nodict, Notexon, thuốc đối kháng opiat

Naltrexon là thuốc đối kháng đặc hiệu trên thụ thể opiat tương tự naloxon, nhưng tác dụng mạnh hơn naloxon 2 đến 9 lần và thời gian tác dụng dài hơn, naltrexon mạnh hơn nalorphin 17 lần và bằng 1 phần 10 lần cyclazocin.

Neopeptine

Một ml Neopeptine giọt có khả năng tiêu hóa 15 mg tinh bột chín. Mỗi viên nang Neopeptine tiêu hóa không dưới 80 g tinh bột chín phóng thích 320 kcal.

Norfloxacin

Norfloxacin có tác dụng diệt khuẩn với cả vi khuẩn ưa khí Gram dương và Gram âm. Norfloxacin có tác dụng với hầu hết các tác nhân gây bệnh đường tiết niệu thông thường.

Nicotine viên ngậm

Viên ngậm Nicotine là một loại thuốc hỗ trợ giúp người hút thuốc bỏ thuốc lá. Nó có sẵn không cần kê đơn (OTC).

Nyolol

Nyolol có tác dụng nhanh, thường bắt đầu 20 phút sau khi nhỏ. Tác dụng tối đa vào khoảng 1 đến 2 giờ và hiệu quả hạ nhãn áp đáng kể kéo dài trong 24 giờ đối với Nyolol 0,25% hay 0,50%.

Naphazoline/pheniramine

Thuốc nhỏ mắt Naphazoline/pheniramine là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để điều trị viêm kết mạc dị ứng.

Nelfinavir mesilat: Viracept, thuốc kháng retrovirus, ức chế protease của HIV

Nelfinavir được sử dụng kết hợp với nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược để điều trị nhiễm HIV do có tác dụng cộng hoặc hiệp đồng mà không làm tăng độc tính tế bào

Norash

Oxyde kẽm là một chất làm se da nhẹ và được dùng như là một thuốc bôi tại chỗ để làm dịu và bảo vệ da khi bị trầy xướt.

Novynette: thuốc ngừa thai

Bắt đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh.

Noradrenalin (norepinephrine)

Noradrenalin, hoàn toàn giống catecholamin nội sinh do tủy thượng thận, và mô thần kinh giao cảm tổng hợp, cả hai đều là chất đồng phân tả tuyền.

Nafcillin

Nafcillin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn bao gồm cả nhiễm trùng do tụ cầu sản xuất penicillinase.

Mục lục các thuốc theo vần N

Nabica - xem Natri bicarbonat, Nabica 400mg - xem Natri bicarbonat, NaCl - xem Natri clorid, Nadolol, Nadostine - xem Nystatin, Nafarelin - xem Thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.