- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần N
- Navelbine: thuốc điều trị ung thư loại vinca alkaloid
Navelbine: thuốc điều trị ung thư loại vinca alkaloid
Navelbine là thuốc chống ung thư loại vinca alkaloid, nhưng không giống các vinca alkaloid khác, thành phần catharantin của vinorelbin được biến đổi về mặt cấu trúc.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Pierre Fabre Medicament
Thành phần
Mỗi viên: Vinorelbine ditartrate 27,70mg hoặc 41,55mg tương ứng vinorelbine 20mg hoặc 30mg.
Mỗi mL: Vinorelbine ditartrate 13,85mg tương ứng vinorelbine 10mg.
Trình bày và đóng gói
Viên nang mềm: hộp 1 vỉ x 1 viên.
Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền: hộp 10 lọ 1mL, hộp 10 lọ 5mL.
Mô tả
Viên nang mềm Navelbine 20 mg màu nâu nhạt, có ký hiệu N20.
Viên nang mềm Navelbine 30 mg màu hồng, có ký hiệu N30.
Dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc chống ung thư độc tế bào thuộc họ vinca alkaloid.
Mã ATC: L01CA04 (L – Các thuốc chống ung thư và điều tiết miễn dịch).
Navelbine là thuốc chống ung thư loại vinca alkaloid, nhưng không giống các vinca alkaloid khác, thành phần catharantin của vinorelbin được biến đổi về mặt cấu trúc. Ở mức độ phân tử, vinorelbin tác động lên sự cân bằng động của tubulin trong phức bộ vi ống của tế bào. Vinorelbin ức chế sự polymer hóa của tubulin và liên kết chọn lọc ưu tiên với các vi ống phân bào. Chỉ ở liều cao vinorelbin mới tác động lên vi ống trong sợi trục của các tế bào thần kinh. Navelbine gây khởi phát sự xoắn của tubulin ít hơn tác động này của vincristin.
Navelbine ngăn chặn phân bào ở giai đoạn G2+M, làm tế bào chết ở giai đoạn gian kỳ hoặc ở lần phân bào tiếp theo.
Ở bệnh nhân trẻ em, độ an toàn và hiệu quả của Navelbine chưa được xác định. Các dữ liệu lâm sàng từ 2 nghiên cứu pha II không chia nhóm sử dụng Navelbine tiêm tĩnh mạch, với cỡ mẫu 33 và 46 bệnh nhi bị bướu đặc tái phát (bao gồm sarcôm cơ vân, các loại sarcôm phần mềm khác, sarcôm Ewing, sarcôm mỡ, sarcôm bao hoạt dịch, sarcôm sợi, ung thư hệ thần kinh trung ương, sarcôm xương, bướu nguyên bào thần kinh. Liều sử dụng của vinorelbine trong các nghiên cứu này là 30-33,75 mg/m2, dùng ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ 21 ngày, hay 1 lần mỗi tuần trong 6-8 tuần. Kết quả cho thấy không có hiệu quả lâm sàng nào có ý nghĩa. Dữ liệu về độc tính của thuốc trên bệnh nhi tương tự các độc tính gặp ở người lớn.
Dược động học
Các thông số dược động học của Navelbine được đánh giá trong máu.
Hấp thu (đối với Navelbine Oral)
Sau khi uống, vinorelbine được hấp thu nhanh, Tmax đạt từ 1,5 đến 3 giờ với nồng độ đỉnh trong máu (Cmax) khoảng 130 ng/mL sau khi uống một liều 80 mg/m2.
Tính sinh khả dụng sinh học tuyệt đối là khoảng 40% và sự có mặt của thức ăn không làm thay đổi sự hấp thu của vinorelbine.
Vinorelbine uống với liều 60 và 80 mg/m2 hấp thu vào máu tương đương với dùng vinorelbine đường tĩnh mạch với liều 25 và 30 mg/m2, theo cách truyền tĩnh mạch.
Sự hấp thu của vinorelbine vào máu tăng lên theo tỷ lệ thuận với liều lên đến 100 mg/m2. Sự hấp thu thay đổi trên từng bệnh nhân là tương đương giữa đường truyền tĩnh mạch và đường uống.
Phân bố thuốc
Thể tích phân bố thuốc ở trạng thái cân bằng của Navelbine lớn, trung bình khoảng 21,2 L/kg (dao động 7,5 – 39,7 L/kg), cho thấy sự phân bố rộng rãi vào mô.
Navelbine gắn kết ít với proteine huyết tương (13,5%). Tuy nhiên thuốc này gắn kết chặt chẽ với tế bào máu, đặc biệt là tiểu cầu (78%).
Có sự hấp thu rõ rệt vinorelbine ở phổi, như đánh giá qua sinh thiết mô phổi, với mức độ cao hơn trong huyết thanh đến 300 lần. Vinorelbin không vào được hệ thần kinh trung ương.
Chuyển hóa sinh học
Tất cả các chất chuyển hóa của vinorelbine đều tạo thành bởi các đồng phân của hệ thống men CYP3A4, thuộc hệ cytochrome P450, ngoại trừ chất chuyển hóa 4-O-deacetylvinorelbin có khả năng tạo thành do enzyme carboxyl esterase. Chất 4-O-deacetylvinorelbin là chất chuyển hóa duy nhất hoạt động và là chất chuyển hóa chính được tìm thấy trong máu.
Không tìm thấy chất chuyển hóa của vinorelbin ở dạng kết hợp sulfat hoặc glucuronid.
Thải trừ
Thời gian bán thải của vinorelbin trung bình khoảng 40 giờ. Sự thanh thải khỏi máu rất cao, đạt khoảng lưu lượng máu ở gan, và trung bình khoảng 0,72 L/giờ/kg (khoảng 0,32 – 1,26 L/giờ/kg). Thải trừ qua thận thấp (<5% liều dùng đối với dạng viên và <20% liều đối với dạng tiêm tĩnh mạch) và bao gồm chủ yếu các hợp chất gốc ban đầu. Thải trừ qua đường mật là đường thải trừ chủ yếu, ở dạng vinorelbin không bị biến đổi (là dạng hợp chất phục hồi chính) và các dạng chất chuyển hóa.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận, suy gan
Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của tình trạng suy chức năng thận lên thải trừ của vinorelbin. Tuy nhiên, không cần thiết giảm liều vinorelbin trong trường hợp giảm chức năng thận, vì thuốc này ít thải trừ qua thận.
Navelbine Oral: Dược động học của vinorelbine đường uống không thay đổi sau khi uống 60 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin <1,5 lần giới hạn trên bình thường , và ALT và/hoặc AST 1,5-2,5 lần giới hạn trên bình thường) và 50 mg/m2 ở bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5-3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ của ALT và AST). Không có dữ liệu đối với bệnh nhân suy chức năng gan nặng, do đó việc sử dụng Navelbine là chống chỉ định trên các bệnh nhân này.
Navelbine IV: Ảnh hưởng của tình trạng rối loạn chức năng gan trên dược động học của thuốc được báo cáo đầu tiên trong một nghiên cứu ở bệnh nhân bị ung thư vú di căn gan. Nghiên cứu này kết luận là chỉ ghi nhận được sự thay đổi độ thanh thải trung bình của vinorelbine khi gan xâm nhiễm >75%. Một nghiên cứu khác, pha I, khảo sát về chỉnh liều thuốc, tiến hành ở bệnh nhân ung thư có kèm rối loạn chức năng gan trong đó: 6 bệnh nhân bị rối loạn mức độ vừa (bilirubin ≤2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường [2 x UNL]) và men gan ≤5 x UNL), được điều trị vinorelbine với liều 25 mg/m2; và 8 bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng (bilirubin >2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường [2 x UNL]) và/hoặc men gan >5 x UNL), dùng liều Vinorelbin tối đa đến 20 mg/m2. Độ thanh thải trung bình ở hai nhóm bệnh nhân này tương tự độ thanh thải của vinorelbin ở các bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Vì vậy dược động học của vinorelbin không thay đổi khi bệnh nhân có tình trạng rối loạn chức năng gan bất kỳ mức độ nào. Tuy nhiên, với cách tiếp cận thận trọng, nên giảm liều Navelbine ở các bệnh nhân suy chức năng gan nặng (còn 20 mg/m2) và theo dõi sát các thông số huyết học khi dùng Navelbine.
Bệnh nhân lớn tuổi
Một nghiên cứu dùng Navelbine ở bệnh nhân lớn tuổi (≥70 tuổi) mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), cho thấy dược động học của Navelbine không bị ảnh hưởng bởi độ tuổi. Tuy nhiên, do bệnh nhân lớn tuổi thường yếu, chúng ta cần sử dụng Navelbine thận trọng khi tăng dần liều.
Mối liên hệ dược lực học – dược động học
Mối liên hệ chặt chẽ đã được chỉ ra giữa sự xuất hiện vinorelbin trong máu với sự giảm tế bào bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính.
Chỉ định và công dụng
Ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Ung thư vú di căn.
Liều lượng và cách dùng
Navelbine Oral
Ở người lớn: Phác đồ đơn chất: Liều khuyên dùng:
Liều dùng cho 3 tuần đầu: 60 mg/m2 diện tích da, dùng một lần/tuần.
Điều trị tiếp tục: Từ tuần thứ tư trở đi liều Navelbine tăng lên 80 mg/m2 một lần/tuần, trừ khi số lượng bạch cầu hạt trung tính <500/mm3 hoặc từ 500-1000/mm3 hơn một lần trong 3 tuần dùng đầu tiên dùng liều 60 mg/m2 diện tích da.
Điều chỉnh liều:
Đối với liều 80 mg/m2, nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính <500/mm3 hoặc từ 500-1000/mm3 hơn 1 lần thì nên hoãn dùng thuốc cho đến khi số lượng bạch cầu hạt trung tính trở về bình thường và giảm liều từ 80 còn 60 mg/m2/tuần trong 3 tuần tiếp theo.
Có thể tăng liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính không giảm <500/mm3 hoặc từ 500-1000/mm3 hơn 1 lần trong 3 tuần dùng liều 60 mg/m2/tuần tùy thuộc vào liều dùng trong 3 lần trước đó.
Phác đồ kết hợp: liều dùng và cách dùng sẽ theo kế hoạch điều trị
Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng, liều uống 80 mg/m2 đã được chứng minh sẽ tương đương với liều 30 mg/m2 đường tiêm truyền tĩnh mạch, liều uống 60 mg/m2 tương đương với liều 25 mg/m2 đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Đây là cơ sở cho cách dùng phối hợp xen kẽ đường tĩnh mạch và đường uống tiện lợi hơn cho bệnh nhân.
Đối với liều phối hợp, liều dùng và cách dùng sẽ theo kế hoạch điều trị.
Đối với những bệnh nhân có diện tích da ≥2 m2, tổng liều không được vượt quá 120 mg/tuần đối với liều 60 mg/m2/tuần và không quá 160 mg/tuần đối với liều 80 mg/m2/tuần.
Cách dùng
Navelbine 20 mg hoặc 30 mg dạng viên phải dùng qua đường uống.
Viên Navelbine 20 mg hoặc 30 mg nên được uống cùng với nước, không được nhai hay ngậm. Viên Navelbine được khuyến cáo dùng chung với thức ăn.
Đối với người lớn tuổi: Thử nghiệm lâm sàng chưa phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ đáp ứng ở những bệnh nhân lớn tuổi mặc dù một số bệnh nhân có thể tăng nhạy cảm đối với thuốc. Tuổi không làm thay đổi dược động học của Vavelbine.
Đối với trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập trên trẻ em, do đó thuốc này không được khuyến cáo sử dụng đối với trẻ em.
Đối với bệnh nhân suy gan: Navelbine có thể được dùng với liều tiêu chuẩn 60 mg/m2/tuần ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin <1,5 lần giới hạn trên bình thường, AST và/hoặc ALT từ 1,5 -2,5 giới hạn trên bình thường). Đối với những bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5 – 3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ AST và ALT), Navelbine nên dùng liều 50 mg/m2/tuần. Chống chỉ định dùng Navelbine ở những bệnh nhân suy chức năng gan nặng.
Đối với bệnh nhân suy chức năng thận: Dựa vào sự bài tiết ít qua thận, chưa có bằng chứng dược động học nào cho việc giảm liều Navelbine ở những bệnh nhân suy thận nặng.
Hướng dẫn sử dụng/cách xử lý
Hướng dẫn đặc biệt cần theo dõi khi dùng Navelbine:
Bất kỳ sản phẩm chưa dùng hoặc sản phẩm sau khi sử dụng nên được xử lý phù hợp với yêu cầu của địa phương.
Hướng dẫn sử dụng/cách xử lý: Để mở bao bì:
1. Cắt vỉ dọc theo đường chấm đen
2. Lột vỏ nhựa mềm
3. Đẩy viên thông qua các lá nhôm
Navelbine IV
Thuốc chỉ dùng đường tiêm tĩnh mạch sau khi đã pha loãng thích hợp.
Chống chỉ định tiêm Navelbine vào ống tủy sống vì có thể gây tử vong.
Hướng dẫn sử dụng và thao tác: xem mục Thận trọng đặc biệt khi thải bỏ thuốc và cách xử lý khác.
Navelbine được khuyên dùng tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong thời gian 6-10 phút sau khi pha loãng vào 20-50 ml dung dịch NaCl 0,9% hay dung dịch Glucose 5%.
Sau khi tiêm Navelbine xong luôn luôn phải “rửa” đường truyền bằng lượng dung dịch sinh lý với thể tích tối thiểu 250 ml.
Khi dùng đơn trị liệu, liều thường dùng là 25-30 mg/m2 mỗi tuần.
Khi dùng trong các phác đồ hóa trị liệu phối hợp đa chất, vẫn có thể dùng như liều thông thường, 25-30 mg/m2, nhưng dãn cách thời gian dùng ra, ví dụ chỉ dùng vào ngày 1 và ngày 5 hay ngày 1 và ngày 8 mỗi chu kỳ 3 tuần, tùy theo phác đồ.
Sử dụng ở người lớn tuổi: Kinh nghiệm sử dụng thuốc trên lâm sàng không cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng điều trị ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi; tuy nhiên không thể loại trừ là ở một số bệnh nhân lớn tuổi sẽ có độ nhạy cảm cao hơn so với người trẻ. Tuổi tác không làm thay đổi dược động học của vinorelbine.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan: Dược động học của Navelbine cũng không thay đổi ở bệnh nhân có kèm suy chức năng gan mức độ vừa và nặng. Tuy nhiên khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân suy chức năng gan nặng, nên giảm liều dùng còn 20 mg/m2 và theo dõi sát các thông số huyết học.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận: Do Navelbine chỉ thải trừ một lượng nhỏ qua thận, nên không có cơ sở lý luận dược động học về việc giảm liều ở các bệnh nhân suy thận.
Sử dụng ở trẻ em: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả điều trị ở bệnh nhi. Vì vậy Navelbine hiện chưa được khuyên dùng ở các đối tượng này.
Thận trọng lúc dùng
NAVELBINE IV: THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI THẢI BỎ THUỐC VÀ CÁCH XỬ LÝ KHÁC
Việc chuẩn bị thuốc tiêm và tiêm thuốc nên do nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn thực hiện. Cần bảo hộ mắt thích hợp, nên mang găng tay, đeo khẩu trang, đeo tạp dề. Phần thuốc bị chảy ra, hay bị đổ khi pha cần lau sạch.
Nếu xảy ra tình huống thuốc tiếp xúc với mắt, lập tức rửa thật kỹ trong thời gian dài bằng dung dịch NaCl 0,9%. Nếu xảy ra tình huống thuốc tiếp xúc với da hay thuốc đổ lên da, cần rửa thật kỹ bằng nước sau đó bằng xà phòng nhẹ và sau đó xả kỹ trong thời gian dài.
Khi pha thuốc xong, cần lau sạch nơi pha và rửa sạch, lau sạch tay, mặt.
Tương hợp - tương kỵ - độ ổn định
Sau khi pha loãng Navelbine trong dung dịch truyền như NaCl 0,9%, hay Glucose 5%, độ ổn định lý – hóa sẽ duy trì trong 8 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh (2-8°C), tránh ánh sáng, với chai đựng thủy tinh trung tính, hay túi đựng loại nhựa PVC, hay vinyl acetat.
Trên quan điểm vi sinh học, sản phẩm nên dùng ngay sau khi pha. Nếu pha xong nhưng không dùng ngay lập tức, thì vấn đề thời gian và tình trạng thuốc trước khi sử dụng tùy thuộc trách nhiệm của người sử dụng. Thông thường không nên kéo dài quá 24 giờ ở 2-8°C, trừ khi việc pha thuốc được tiến hành có kiểm soát và tình trạng vô trùng được khẳng định.
Không có sự tương kỵ thuốc/chai chứa giữa Navelbine và chai đựng loại thủy tinh trung tính, túi đựng bằng nhựa PVC, nhựa vinyl acetat, hay bộ dây truyền dịch bằng nhựa PVC.
Navelbine được khuyên nên pha loãng thành 20-50 ml trong dung dịch NaCl 0,9% hay Glucose 5%, tiêm truyền tĩnh mạch trong khoảng 6-10 phút, sau khi tiêm thuốc nên ngay lập tức xả dịch trong chai truyền nhanh vào tĩnh mạch vừa tiêm, với thể tích tối thiểu khoảng 250 ml dung dịch đẳng trương.
Navelbine bắt buộc chỉ được dùng đường tĩnh mạch. Điều tối quan trọng là phải đảm bảo rằng kim tiêm đã nằm trong lòng tĩnh mạch trước khi tiêm thuốc. Thuốc bị thoát mạch ra xung quanh lúc tiêm có thể gây kích ứng nghiêm trọng tại chỗ. Vì vậy, trong trường hợp này, cần ngưng tiêm thuốc ngay lập tức, hút càng nhiều càng tốt phần dịch truyển bị thoát mạch và "rửa" tĩnh mạch ngay với dung dịch nước muối đẳng trương. Phần thuốc còn lại sẽ được tiêm ở vị trí tĩnh mạch khác. Chườm ấm giúp làm lan tỏa phần thuốc bị thoát mạch ra chung quanh và có vẻ làm giảm nguy cơ viêm mô tế bào. Nếu xảy ra thoát mạch, để giảm nguy cơ viêm tĩnh mạch, có thể tiêm tĩnh mạch ngay lập tức glucocorticoid. Phụ nữ mang thai cần được cảnh báo để tránh thao tác với các thuốc gây độc tế bào.
Trước khi truyền thuốc này, dung dịch thuốc đã pha cần được kiểm tra kỹ để tìm ra bất kỳ chỗ thuốc nào bị lợn cợn hay đổi màu.
Tất cả các sản phẩm Navelbine khi không dùng, hoặc chất thải sau khi dùng, cần được thải bỏ phù hợp với quy tắc an toàn tại địa phương.
Cảnh báo
Navelbine Oral
Thận trọng chung:
Navelbine 20 mg hoặc 30 mg viên nang mềm chỉ nên được dùng dưới sự giám sát y tế. Để việc giám sát điều trị của bạn dễ dàng hơn, hãy sử dụng những hướng dẫn dưới đây:
Điều trị nên bao gồm:
Các xét nghiệm, trước mỗi lần sử dụng thuốc, về diễn biến của các thông số huyết học (số lượng tế bào máu toàn phần và từng phần) cùng với các thông số về chức năng gan và thận.
Kiểm tra y tế.
Trong trường hợp sốt và run hay có các dấu hiệu lâm sàng gợi ý nhiễm trùng, thông báo cho bác sĩ ngay lập tức.
Khi bệnh nhân nhai hay ngậm thuốc sẽ gây kích ứng, nên súc miệng với nước hay dung dịch nước muối sinh lý.
Trong trường hợp viên thuốc bị vỡ vỏ nang, dung dịch thuốc sẽ gây kích ứng và làm tổn thương nếu tiếp xúc với da, niêm mạc, mắt. Những viên thuốc vỡ không được uống và nên trả lại nhà thuốc hoặc bác sĩ để huỷ thuốc đúng cách. Nếu có tiếp xúc với dung dịch thuốc, lập tức rửa sạch với nước hay dung dịch nước muối sinh lý.
Trong trường hợp bệnh nhân nôn trong vòng vài giờ sau khi uống thuốc, không được lặp lại liều. Điều trị hỗ trợ với thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ như ondansetron, granisetron) có thể làm giảm nôn.
Viên nang mềm Navelbine có thể gây nôn nhiều hơn dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Do đó có thể điều trị dự phòng với thuốc chống nôn.
Do viên Navelbine có chứa sorbitol, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng.
Cần theo dõi xét nghiệm công thức máu chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị (xác định nồng độ hemoglobin và số lượng bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính và tiểu cầu vào ngày dùng thuốc).
Liều dùng nên được quyết định dựa vào tình trạng huyết học.
Nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính <1.500/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu <100.000/mm3, cần hoãn dùng thuốc cho đến khi trở về bình thường.
Khi tăng liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần sau tuần thứ 3.
Đối với liều 80 mg/m2, nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính <500/mm3 hoặc từ 500-1000/mm3 hơn 1 lần thì không những nên hoãn dùng thuốc mà còn phải giảm liều xuống 60 mg/m2/tuần. Có thể tăng lại liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần.
Trong các thử nghiệm lâm sàng ở liều điều trị khởi đầu 80 mg/m2, một vài bệnh nhân gặp các biến chứng về chứng giảm bạch cầu quá mức, kèm theo tình trạng kém hoạt động. Do đó khuyến cáo rằng nên bắt đầu với liều 60 mg/m2, tăng dần lên 80 mg/m2 nếu liều này được dung nạp như mô tả trong mục Liều lượng và cách dùng.
Cần khảo sát kỹ nếu bệnh nhân có những triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng gợi ý nhiễm trùng.
Cần thận trọng khi dùng chung Navelbine với những thuốc ức chế hay cảm ứng mạnh CYP3A4. Không được dùng chung Navelbine với phenytoin (như mọi thuốc độc tế bào khác) hay itraconazole (như mọi vinca alkaloid khác).
Cần lưu ý khi kê đơn cho những bệnh nhân:
Có tiền sử thiếu máu cơ tim cục bộ.
Có tình trạng hoạt động cơ thể kém.
Navelbine dạng uống không nên dùng đồng thời với xạ trị nếu trường chiếu xạ bao gồm gan.
Thuốc này chống chỉ định đặc biệt khi dùng chung với văc xin ngừa bệnh sốt vàng hay những văc xin sống giảm độc lực khác.
Navelbine dạng uống được nghiên cứu trên ở những bệnh nhân suy chức năng gan với liều như sau:
60 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin <1,5 lần giới hạn trên bình thường, AST và/hoặc ALT từ 1,5-2,5 giới hạn trên bình thường);
50 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5 – 3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ AST và ALT).
Tính an toàn và dược động học của vinorelbine không thay đổi trên những bệnh nhân dùng liều thử nghiệm.
Navelbine viên uống chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng do đó chống chỉ định dùng Navelbine trên những bệnh nhân này.
Do mức độ đào thải thuốc qua thận thấp nên không có cơ sở dược động học cho việc giảm liều Navelbine ở những bệnh nhân suy thận.
Navelbine IV
Cảnh báo đặc biệt
Navelbine nên dùng dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm về hóa trị liệu.
Do nguy cơ chính khi dùng Navelbine là ức chế hệ tạo máu, nên khi dùng thuốc này cần theo dõi sát các chỉ số huyết học (như: nồng độ hemoglobin, số lượng bạch cầu chung, bạch cầu hạt trung tính, tiểu cầu) vào ngày bắt đầu mỗi chu kỳ hóa trị.
Tác dụng phụ khiến phải giảm liều thuốc là giảm bạch cầu hạt trung tính. Tác dụng phụ này không có tính tích lũy, với đặc điểm xuất hiện ngưỡng giảm thấp nhất vào giữa ngày 7 và ngày 14 sau khi dùng Navelbine, sau đó sẽ nhanh chóng phục hồi trong vòng 5-7 ngày. Nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính giảm còn dưới 1.500/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu <100.000/mm3, nên trì hoãn vào thuốc đợt mới cho đến khi các dòng tế bào hồi phục.
Nếu bệnh nhân có triệu chứng và dấu hiệu gợi ý nhiễm trùng, nên khảo sát ngay lập tức các tình trạng này.
Thận trọng đặc biệt khi sử dụng
Cần lưu ý đặc biệt khi chỉ định Navelbine cho bệnh nhân có tiền sử bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ.
Dược động học của Navelbine không thay đổi ở bệnh nhân có kèm suy chức năng gan vừa và nặng. Việc chỉnh liều Navelbine cho nhóm bệnh nhân đặc biệt này.
Do Navelbine chỉ thải trừ lượng ít qua thận, nên không có cơ sở lý luận cho việc giảm liều Navelbine ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
Navelbine không nên dùng đồng thời với xạ trị nếu như trường chiếu xạ trị bao trùm vùng gan.
Việc dùng đồng thời vinorelbine với các vaccine sống giảm độc lực khác không được khuyến cáo (đối với vaccine ngừa bệnh sốt vàng).
Cần thận trọng khi dùng kết hợp Navelbine với các thuốc khác, gồm: chất ức chế hay chất kích hoạt mạnh lên hệ thống enzyme CYP3A4. Do đó, không khuyến cáo dùng kết hợp vinorelbine với phenytoin fosphenytoin, itraconazole, ketoconazole hoặc posaconazole.
Nên phòng tránh mọi tiếp xúc của thuốc với mắt: vì có nguy cơ gây kích ứng nghiêm trọng, thậm chí gây loét giác mạc nếu thuốc phun hay xịt lên mắt. Khi xảy ra tình huống này, cần rửa mắt ngay lập tức với dung dịch NaCl 0,9% (loại vô trùng dùng truyền tĩnh mạch).
Cần lưu ý đặc biệt khi dùng Navelbine trên các bệnh nhân người Nhật vì bệnh phổi mô kẽ được báo cáo xảy ra ở nhóm dân số này cao hơn.
Navelbine Oral và Navelbine IV
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Hiện chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng trên cơ sở dược động học, vinorelbine không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, sự thận trọng là cần thiết ở những bệnh nhân được điều trị bằng vinorelbine vì một số tác dụng không mong muốn.
Quá liều
Triệu chứng: Quá liều Navelbine có thể làm giảm sinh tủy xương, đôi khi kèm nhiễm trùng, sốt, liệt ruột. Quá liều Navelbine Oral có thể gây rối loạn chức năng gan.
Điều trị cấp cứu: Các phương pháp điều trị nâng đỡ chung, phối hợp truyền máu, dùng yếu tố kích thích tủy xương và kháng sinh phổ rộng, nên tiến hành sớm tùy đánh giá của bác sĩ điều trị. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng gan khi Quá liều Navelbine Oral.
Chất đối kháng (antidote): Hiện tại chưa có chất đối kháng của Navelbine.
Chống chỉ định
Navelbine Oral và Navelbine IV:
Thuốc này chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân được biết quá mẫn với vinorelbin hay các vinca akcaloid khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của Navelbine.
Bệnh nhân giảm bạch cầu hạt trung tính <1.500/mm3 hoặc đang bị nhiễm trùng nặng hay mới mắc gần đây (trong vòng 2 tuần).
Bệnh nhân giảm số lượng tiểu cầu <100.000/mm3.
Bệnh nhân đang cho con bú.
Chống chỉ định dùng vinorelbine với vaccine ngừa bệnh sốt vàng.
Navelbine Oral
Bệnh lý ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu của thuốc.
Phẫu thuật cắt dạ dày hay ruột non trước đó.
Phụ nữ có thai.
Suy chức năng gan nặng.
Bệnh nhân đang điều trị bằng liệu pháp oxygen kéo dài.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Navelbine Oral
Navelbine bị nghi ngờ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng khi sinh nếu dùng trong thai kỳ. Navelbine chống chỉ định cho phụ nữ có thai. Trong trường hợp chỉ định bắt buộc điều trị bằng Navelbine, cần tư vấn nguy cơ gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm cho trẻ đối với bệnh nhân đang mang thai. Nếu mang thai xảy ra trong khi điều trị, cần xem xét khả năng tư vấn về yếu tố di truyền.
Navelbine IV
Hiện tại không đủ dữ kiện về việc sử dụng vinorelbine cho phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy vinorelbine gây độc thai nhi và gây quái thai.
Dựa trên kết quả nghiên cứu ở động vật và tác dụng dược lý của chất này, cho thấy vinorelbine có thể có nguy cơ gây độc cho thai và gây quái thai.
Không nên dùng Navelbine trong thai kỳ, trừ khi ích lợi điều trị cho bệnh nhân được mong đợi rõ rệt hơn so với nguy cơ tiềm tàng.
Nếu bệnh nhân có thai trong thời gian đang dùng thuốc này, bệnh nhân cần được thông báo về các nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi và cần được theo dõi sát. Nếu có điều kiện nên cho bệnh nhân tư vấn về di truyền.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và 3 tháng sau khi điều trị.
Phụ nữ cho con bú:
Hiện không rõ Navelbine có qua sữa mẹ hay không. Sự bài tiết Navelbine ra sữa mẹ chưa được nghiên cứu trên súc vật. Do không thể loại trừ nguy cơ cho đứa trẻ bú sữa mẹ, chúng ta cần ngưng cho bé bú sữa mẹ trước khi bắt đầu điều trị bằng Navelbine.
Khả năng sinh sản
Bệnh nhân nam đang được điều trị bằng Navelbine cần được khuyên không nên có con trong thời gian điều trị và ít nhất ba tháng sau khi ngưng điều trị. Trước khi điều trị, bệnh nhân cần được tư vấn việc bảo quản tinh trùng đông lạnh vì Navelbine có nguy cơ gây vô sinh tạm thời hay vĩnh viễn.
Tương tác
Tương tác chung cho tất cả thuốc độc tế bào
Chống chỉ định dùng đồng thời
Vaccine ngừa bệnh sốt vàng: do tăng nguy cơ phản ứng nặng toàn thân liên quan với vaccine.
Không khuyến cáo dùng đồng thời
Vaccine sống giảm độc lực (riêng vaccine ngừa bệnh sốt vàng: chống chỉ định): Nguy cơ phản ứng nặng toàn thân liên quan với vaccine, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này gia tăng ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch do bệnh lý kèm theo của họ. Vì vậy người ta khuyên dùng vaccine chứa mầm bệnh bị bất hoạt (kiểu vaccine ngừa bệnh bại liệt) nếu có dạng này.
Phenytoin (và, bằng cách ngoại suy, fosphenytoin): Không khuyên dùng do các thuốc độc tế bào làm nguy cơ tăng các cơn động kinh do giảm hấp thu phenytoin ở đường tiêu hóa. Mặt khác phenytoin hoặc fosphenytoin làm giảm hiệu quả các thuốc độc tế bào do gia tăng chuyển hóa ở gan.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời
Chất đối kháng vitamin K: Gia tăng nguy cơ huyết khối và xuất huyết trong bệnh lý khối u. Ngoài ra, có thể có tương tác thuốc giữa thuốc đối kháng vitamin K và hóa trị liệu. Cần theo dõi INR thường xuyên hơn.
Kháng sinh họ macrolide (clarithromycin, erythromycin, telithromycin): Làm gia tăng độc tính của thuốc chống phân bào, vì clarithromycin, erythromycin hay telithromycin làm giảm chuyển hóa thuốc chống phân bào ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng, xét nghiệm labo. Nếu có thể, nên đổi dùng một loại kháng sinh khác.
Cobicistat: Gia tăng độc tính thần kinh của thuốc chống phân bào vì cobicistat làm giảm chuyển hóa thuốc chống phân bào ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng. Nếu có thể, nên chỉnh liều thuốc chống phân bào.
Cần xem xét khi dùng đồng thời
Thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin, everolimus, sirolimus, tacrolimus): Quá trình ức chế miễn dịch xảy ra quá mức làm tăng nguy cơ xảy ra các rối loạn tăng sinh lymphô.
Các tương tác thuốc đặc trưng của các vinca alkaloid
Không khuyến cáo dùng đồng thời
Itraconazole, posaconazole, ketoconazole: Tăng độc tính thần kinh của các vinca-alkaloid do giảm chuyển hóa ở gan do itraconazole, ketoconazole, posaconazole.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời
Thuốc ức chế protease: Gia tăng độc tính của thuốc chống phân bào do giảm chuyển hóa ở gan do thuốc ức chế protease. Theo dõi sát trên lâm sàng và có thể chỉnh liều thuốc chống phân bào.
Cần xem xét khi dùng đồng thời
Mitomycin C: Tăng nguy cơ độc trên phổi của mitomycin và của vinca alkaloid.
Do vinca alkaloid được biết là cơ chất cho glycoprotein P, nên tuy không có các nghiên cứu chuyên biệt, chúng ta cũng cần thận trọng khi phối hợp Navelbine với các thuốc điều hòa mạnh chất vận chuyển qua màng này.
Các tương tác thuốc đặc trưng của vinorelbine
Vinorelbine chủ yếu được chuyển hóa qua hệ thống men CYP3A4. Vì vậy kết hợp thuốc điều trị ung thư gồm vinorelbine với các thuốc ức chế các đồng phân của hệ thống men CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ vinorelbine trong máu. Phối hợp thuốc gồm các chất gây cảm ứng mạnh các đồng phân của men này có thể làm giảm nồng độ của vinorelbine.
Kết hợp điều trị gồm Navelbine và các thuốc khác loại gây độc trên tủy xương có thể khiến tác dụng phụ ức chế tủy nặng hơn.
Không có sự tương tác qua lại về dược động học khi phối hợp hóa trị gồm vinorelbine và cisplatin trong suốt nhiều chu kỳ hóa trị. Tuy nhiên tần suất xảy ra giảm bạch cầu hạt liên quan với Navelbine xảy ra cao hơn khi sử dụng kết hợp Navelbine và cisplatin, so với khi dùng Navelbine đơn chất.
Navelbine Oral: Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát thấy khi kết hợp Navelbine với các thuốc hóa trị liệu khác (paclitaxel, docetaxel, capecitabine và cyclophosphamide uống).
Thuốc chống nôn như thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ như ondansetron, granisetron) không làm thay đổi dược động học của viên nang mềm Navelbine.
Thực phẩm không thay đổi dược động học của vinorelbine.
Navelbine IV: Một nghiên cứu pha I dùng vinorelbine tiêm tĩnh mạch phối hợp với lapatinib cho thấy tăng tần suất các trường hợp giảm bạch cầu trung tính (bạch cầu trung tính giảm độ 3/4). Trong nghiên cứu vừa đề cập, liều khuyến cáo dùng của vinorelbine tiêm tĩnh mạch là 22,5 mg/m2 dùng ngày 1 và ngày 8 mỗi 3 tuần, còn lapatinib kết hợp thì dùng liều 1.000 mg mỗi ngày. Vì vậy, các kết hợp này cần chỉ định thận trọng.
Tác dụng ngoại ý
Navelbine Oral
Tần số các phản ứng không mong muốn đã được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng ở 316 bệnh nhân (132 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và 184 bệnh nhân ung thư vú) đã được điều trị phác đồ khuyến cáo của Navelbine (ba tuần đầu tiên với liều điều trị 60 mg/m2/tuần, các tuần tiếp theo là liều 80 mg/m2/tuần).
Các phản ứng bất lợi đã báo cáo được liệt kê dưới đây, phân loại theo hệ thống các cơ quan và tần suất.
Một số phản ứng bất lợi đã được thêm vào sau khi đưa thuốc vào sử dụng dựa theo phân loại MedDRA với tần xuất chưa được biết.
Các phản ứng được mô tả theo tiêu chuẩn đánh giá độc tính chung NCI.
Rất thường gặp: ≥1/10.
Thường gặp: ≥1/100, <1/10.
Ít gặp: ≥1/1.000, <1/100.
Hiếm gặp: ≥1/10.000, <1/1.000.
Rất hiếm gặp: <1/10.000.
Chưa được biết: Báo cáo sau khi đưa thuốc vào sử dụng.
Các phản ứng được mô tả theo phân loại WHO (Grade 1 = G1, grade 2=G2; grade 3=G3; grade 4=G4; grade 1-4=G1-4; grade 1-2=G1-2; grade 3-4=G3-4).
Tác dụng không mong muốn đã được báo cáo với viên nang mềm Navelbine
Trước khi đưa thuốc vào sử dụng
Thường gặp nhất là độc tính ức chế tủy xương (giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm tiểu cầu), tác dụng phụ đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng và táo bón). Mệt mỏi và sốt cũng được báo cáo rất thường gặp.
Sau khi đưa thuốc vào sử dụng
Viên nang mềm Navelbine được sử dụng như đơn chất hoặc kết hợp với các tác nhân hóa trị liệu khác hoặc tác nhân điều trị đích khác như cisplatin, capecitabine, carboplatin, epirubicin, trastuzumab, erlotinib, sorafenib.
Các hệ thống cơ quan thường liên quan là rối loạn về máu và hệ bạch huyết, rối loạn tiêu hóa, nhiễm trùng và ký sinh trùng, rối loạn toàn thân và tại đường dùng thuốc. Thông tin này là phù hợp với báo cáo trước khi đưa thuốc vào sử dụng.
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Rất thường gặp: nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm không có giảm bạch cầu hạt trung tính tại các vị trí khác nhau. Nhiễm trùng và nhiễm kí sinh trùng độ 1 -4: 12,7%; độ 3-4: 4,4%.
Thường gặp: nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm do suy tủy xương và/hoặc tổn thương hệ miễn dịch (nhiễm trùng giảm bạch cầu hạt trung tính) thường hồi phục với một điều trị thích hợp. Nhiễm trùng giảm bạch cầu hạt trung tính độ 3-4: 3,5%.
Chưa được biết: nhiễm trùng huyết giảm bạch cầu hạt trung tính.
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết:
Rất thường gặp:
Suy tủy xương gây giảm bạch cầu hạt trung tính độ 1-4 : 71,5%; độ 3: 21,8%; độ 4: 25,9%, có thể đảo ngược và độc tính thay đổi theo liều.
Giảm bạch cầu độ 1-4: 70,6% ; độ 3: 24,7%; độ 4: 6% ,
Thiếu máu độ 1-4: 67,4%; độ 3-4: 3,8%,
Giảm tiểu cầu độ 1-2: 10,8%,
Thường gặp: Giảm bạch cầu hạt trung tính độ 4 kết hợp với sốt trên 38°C bao gồm giảm bạch cầu hạt trung tính do sốt: 2,8%.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Chưa được biết: hạ natri máu nặng
Rối loạn tâm thần:
Thường gặp: Mất ngủ độ 1-2: 2,8%
Rối loạn hệ thần kinh:
Rất thường gặp: rối loạn thần kinh cảm giác độ 1-2: 11,1% thường giới hạn là mất phản xạ gân cơ, ít khi nghiêm trọng.
Thường gặp:
Rối loạn thần kinh vận động độ 1-4: 9,2%; độ 3-4: 1,3%.
Đau đầu: độ 1-4: 4,1%, độ 3-4: 0,6% .
Chóng mặt: độ 1-4: 6%; độ 3-4: 0,6%.
Rối loạn vị giác: độ 1-2: 3,8%.
Ít gặp: mất điều hòa độ 3: 0,3%
Rối loạn mắt:
Thường gặp: rối loạn thị giác độ 1-2: 1,3%.
Rối loạn tim mạch:
Ít gặp: suy tim và rối loạn nhịp tim
Chưa được biết: nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch.
Rối loạn mạch máu:
Thường gặp:
Tăng huyết áp độ 1-4: 2,5% ; độ 3-4: 0,3%;
Hạ huyết áp độ 1-4: 2,2%; độ 3-4: 0,6%.
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Thường gặp:
Khó thở độ 1-4: 2,8%; độ 3-4: 0,3%.
Ho: độ 1-2: 2,8%
Rối loạn tiêu hóa:
Rất thường gặp:
Buồn nôn độ 1-4: 74,7%; độ 3-4: 7,3%;
Nôn độ 1-4: 54,7%; độ 3-4: 6,3%; điều trị hỗ trợ (chẳng hạn như setrons đường uống) có thể làm giảm sự xuất hiện của buồn nôn và nôn.
Tiêu chảy độ 1-4: 49,7%; độ 3-4: 5,7%;
Chán ăn độ 1-4: 38,6%; độ 3-4: 4,1%;
Viêm miệng độ 1-4: 10,4%; độ 3-4: 0,9%;
Đau bụng: độ 1-4: 14,2%;
Táo bón độ 1-4: 19%; độ 3-4: 0,9%; việc kê đơn thuốc nhuận tràng có thể thích hợp ở những bệnh nhân có tiền sử táo bón và/hoặc những người được điều trị đồng thời với morphin hoặc những thuốc giống morphin.
Rối loạn dạ dày: độ 1-4: 11,7%.
Thường gặp:
Viêm thực quản độ 1-3: 3,8%; độ 3: 0,3%
Khó nuốt: độ 1-2: 2,3%
Ít gặp: Tắc ruột do liệt ruột độ 3-4: 0,9% có thể gây tử vong bất thường, chỉ điều trị lại khi ruột hoạt động bình thường
Chưa được biết: Xuất huyết tiêu hóa
Rối loạn gan mật:
Thường gặp: rối loạn chức năng gan: độ 1-2: 1,3%
Rối loạn da và mô dưới da:
Rất thường gặp: Rụng tóc thường nhẹ độ 1-2: 29,4% có thể xảy ra.
Thường gặp: Phản ứng ở da độ 1-2: 5,7%
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:
Thường gặp:
Đau khớp bao gồm đau hàm,
Đau cơ độ 1-4: 7%, độ 3-4: 0,3%
Rối loạn tiết niệu và thận:
Thường gặp:
Khó tiểu độ 1-2: 1,6%
Rối loạn hệ niệu sinh dục khác độ 1-2: 1,9%
Rối loạn toàn thân và tại đường dùng thuốc:
Rất thường gặp:
Mệt mỏi, khó chịu độ 1-4: 36,7%; độ 3-4: 8,5%;
Sốt độ 1-4: 13,0%, độ 3-4: 12,1%
Thường gặp:
Đau bao gồm đau tại khối u độ 1-4: 3,8%, độ 3-4: 0,6%.
Ớn lạnh: độ 1 -2: 3,8%
Khi khỏi bệnh
Rất thường gặp: Giảm cân độ 1-4: 25%, độ 3-4: 0,3%
Thường gặp: Tăng cân độ 1-2: 1,3%
Navelbine IV
Dưới đây là bảng liệt kê (theo hệ cơ quan và theo tần suất) các tác dụng phụ được báo cáo không phải các trường hợp riêng lẻ.
Các tần suất được định nghĩa như sau: “rất thường gặp” (≥1/10), “thường gặp” (≥1/100, <1/10), “ít gặp” (≥1/1.000, <1/100), “hiếm gặp” (≥1/10.000, <1/1.000) và “rất hiếm gặp” (<1/10.000) theo quy ước xếp mức độ thường gặp các tác dụng phụ và xếp loại hệ cơ quan, MedDRA.
Phản ứng có hại thường gặp nhất được báo cáo là sự ức chế tủy xương kèm biểu hiện giảm bạch cầu hạt trung tính, thiếu máu, các rối loạn thần kinh, độc tính hệ tiêu hóa gồm buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, táo bón, tăng men gan thoáng qua, rụng tóc, viêm tĩnh mạch khu trú.
Các phản ứng có hại được ghi nhận bổ sung sau khi thuốc đã đưa ra thị trường cũng được đưa vào theo bảng xếp loại MedRDA, với tần suất ghi là “không rõ”.
Rất thường gặp: ≥1/10.
Thường gặp: ≥1/100, <1/10.
Ít gặp: ≥1/1.000, <1/100.
Hiếm gặp: ≥1/10.000, <1/1.000.
Rất hiếm gặp: <1/10.000.
Không rõ: Các trường hợp được báo cáo sau khi thuốc đã đưa ra thị trường.
Thông tin chi tiết về các tác dụng phụ của thuốc:
Các phản ứng được mô tả theo bảng xếp loại của WHO (grade 1 = G1; grade 2 = G2; grade 3 = G3; grade 4 = G4; grade 1-4 = G1-4; grade 1-2 = G1=2; grade 3-4 = G3-4).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Thường gặp: Nhiễm khuẩn, nhiễm virus, nhiễm nấm ở nhiều vị trí khác nhau (hệ hô hấp, tiết niệu, tiêu hóa...) mức độ từ nhẹ đến vừa, thường có thể hồi phục với điều trị thích hợp.
Ít gặp: Sốc nhiễm trùng nặng có kèm suy chức năng tạng. Nhiễm khuẩn huyết.
Rất hiếm gặp: Nhiễm khuẩn huyết đôi khi gây tử vong.
Không rõ: Sốc nhiễm trùng do giảm bạch cầu hạt.
Rối loạn hệ tạo máu và lymphô:
Rất thường gặp: Ức chế tủy xương, dẫn đến chủ yếu là giảm bạch cầu hạt trung tính (G3: 24,3%; G4: 27,8%), có thể hồi phục sau 5-7 ngày và không có tính tích lũy theo thời gian. Thiếu máu (G3-4: 7,4%).
Thường gặp: Giảm tiểu cầu (G3-4: 2,5%), hiếm khi nghiêm trọng.
Không rõ: Sốt giảm số lượng bạch cầu hạt trung tính. Giảm cả ba dòng tế bào máu (pancytopenia).
Rối loạn hệ miễn dịch:
Không rõ: Phản ứng dị ứng hệ thống, như triệu chứng phản vệ, sốc phản vệ, hoặc phản ứng dạng sốc phản vệ.
Rối loạn hệ nội tiết
Không rõ: Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Hiếm gặp: Giảm nặng Natri máu.
Không rõ: Chán ăn.
Rối loạn hệ thần kinh:
Rất thường gặp: Rối loạn thần kinh (G3-4: 2,7%), bao gồm mất phản xạ gân sâu. Yếu chi dưới: được ghi nhận sau thời gian dài hóa trị.
Ít gặp: Dị cảm nặng với bất thường cảm giác và/hoặc vận động. Các tác dụng phụ này thường có thể hồi phục khi ngưng dùng Navelbine.
Rối loạn ở tim:
Hiếm gặp: Bệnh tim thiếu máu cục bộ, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đôi khi gây tử vong.
Rất hiếm gặp: Nhịp tim nhanh, hồi hộp đánh trống ngực, các rối loạn nhịp khác.
Rối loạn hệ mạch máu:
Ít gặp: Huyết áp thấp, cao huyết áp, đỏ bừng mặt, lạnh ngoại vi.
Hiếm gặp: Huyết áp thấp nghiêm trọng, suy tuần hoàn.
Hệ hô hấp và các rối loạn trong lồng ngực, trung thất:
Ít gặp: Khó thở, co thắt phế quản có thể xảy ra khi điều trị bằng Navelbine tương tự khi điều trị với các vinca alkaloids khác.
Hiếm gặp: Bệnh phổi mô kẽ đôi khi gây tử vong.
Rối loạn hệ tiêu hóa:
Rất thường gặp:
Viêm niêm mạc (G1-4: 15%) khi điều trị Navelbine đơn hóa trị.
Buồn nôn, nôn (G1-2: 30,4%; G3-4: 2,2%). Điều trị chống nôn có thể giúp giảm tần suất xảy ra các triệu chứng này.
Táo bón: là triệu chứng chính (khi điều trị Navelbine đơn chất: táo bón G3-4: 2,7%; khi Navelbine phối hợp với các thuốc hóa trị khác: táo bón G3-4: 4,1%). Một số trường hợp hiếm có thể dẫn đến liệt ruột.
Thường gặp: Tiêu chảy, thường từ nhẹ đến vừa.
Hiếm gặp: Liệt ruột. Có thể dùng lại khi có nhu động ruột trở lại. Viêm tụy cấp.
Rối loạn hệ gan – mật:
Rất thường gặp: Tăng tạm thời men gan trên các xét nghiệm chức năng gan (G1-2) mà lâm sàng không triệu chứng (tăng AST: 27,6%; tăng ALT: 29,3%).
Rối loạn da và mô dưới da:
Rất thường gặp: Rụng tóc thường mức độ nhẹ, (G3-4: 4,1% khi dùng Navelbine đơn chất).
Hiếm gặp: Phản ứng da toàn thân.
Không rõ: Nổi ban đỏ ở tay và chân.
Rối loạn mô liên kết và hệ cơ – xương:
Thường gặp: Đau khớp, bao gồm cả đau hàm và đau cơ.
Các rối loạn chung và tình trạng tại vị trí tiêm thuốc:
Rất thường gặp: Phản ứng tại vị trí tiêm có thể bao gồm hồng ban, đau bỏng rát, thay đổi màu tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch cục bộ (local phlebitis) (G3-4: 3,7% khi dùng Navelbine đơn chất).
Thường gặp: Suy nhược, mệt mỏi, sốt, đau nhức ở nhiều vị trí khác nhau bao gồm cả đau vùng ngực, đau vùng bướu đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng Navelbine.
Hiếm gặp: Hoại tử cục bộ. Các tác dụng phụ này có thể giảm bằng cách đảm bảo rằng khi tiêm thuốc, kim tiêm phải nằm đúng trong lòng mạch hay catheter trong đúng tĩnh mạch, và cần bơm thuốc kiểu bolus (“bơm dây”), sau đó xả dịch truyền tự do vào tĩnh mạch (“rửa” tĩnh mạch) vừa bơm.
Báo cáo tác dụng phụ
Báo cáo các triệu chứng nghi là tác dụng phụ của thuốc sau khi dược phẩm đã được đưa ra thị trường là công việc rất quan trọng.
Nhờ việc này, chúng ta sẽ tiếp tục theo dõi, đánh giá sự cân bằng giữa hiệu quả và nguy cơ của thuốc.
Các nhân viên y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ tác dụng phụ nghi ngờ nào thông qua hệ thống cảnh báo dược quốc gia.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở trong tủ lạnh từ 2°C - 8°C. Bảo quản trong bao bì gốc đã đóng kín.
Không lưu trữ Navelbine IV ở dạng cấp đông thuốc.
Bài viết cùng chuyên mục
Naltrexone
Naltrexone thuộc nhóm thuốc đối kháng thuốc opioid. Nó hoạt động trong não để ngăn chặn tác dụng của thuốc opioid: cảm giác thoải mái, giảm đau.
Nutrisol S
Nutrisol S! Người lớn: 20-500 ml/lần, truyền tĩnh mạch chậm hoặc nhỏ giọt tĩnh mạch. Tốc độ truyền vào khoảng 10 g acide amine trong vòng 60 phút (60-100 phút/500 ml tương ứng 80-60 giọt/phút)..
Nadolol
Nadolol là thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn lọc, tác dụng kéo dài, có ái lực với thụ thể beta - 1 và beta - 2 ngang nhau.
Nortriptyline
Nortriptyline là thuốc kê đơn dùng để điều trị trầm cảm. Nó cũng có thể được sử dụng để giúp bệnh nhân bỏ thuốc lá.
Neomycin/polymyxin B/gramicidin
Thuốc nhỏ mắt Neomycin/polymyxin B/gramicidin được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa nhiễm trùng và/hoặc viêm ở mắt.
Nevanac
Dự phòng và điều trị viêm và đau: nhỏ 1 giọt vào túi kết mạc mắt bị tổn thương, 3 lần/ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước ngày phẫu thuật, tiếp theo dùng trong ngày phẫu thuật và trong vòng 2 tuần sau khi phẫu thuật.
Podophyllum resin (nhựa)
Nhựa podophylum là thuốc làm tróc lớp sừng da, có tác dụng ăn da và tẩy. Podophylotoxin (tên chung quốc tế: Podophyllotoxin; mã ATC: D06B B04) là thành phần hoạt tính chủ yếu của nhựa podophylum.
Naphazoline/pheniramine
Thuốc nhỏ mắt Naphazoline/pheniramine là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để điều trị viêm kết mạc dị ứng.
Nevramin
Về mặt dược lý học, TTFD còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh. Với thiamine, những tác động này không có hay rất yếu.
Norethindrone Acetate
Norethindrone Acetate là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng vô kinh, chảy máu tử cung và lạc nội mạc tử cung.
Nautamine
Nếu cần, có thể uống Nautamine được trong 3 tháng cuối của thai kỳ, nhưng không nên uống nhiều lần. Nếu có uống thuốc vào cuối thai kỳ, nên theo dõi các chức năng thần kinh và tiêu hóa của trẻ sơ sinh.
Nifedipine
Nifedipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, có tác dụng chống cơn đau thắt ngực, chống tăng huyết áp và điều trị bệnh Raynaud.
Nalidixic acid
Nalidixic Acid đã đánh dấu hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gram âm bao gồm cả Enterobacter , Escherichia coli , Morganella morganii , Proteus Mirabilis , Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.
Nephgold
Theo dõi cân bằng nước, điện giải (đặc biệt khi dùng chung đường truyền dung dịch điện giải). Khi dùng đồng thời lượng nhiều dung dịch muối acetate gây toan chuyển hóa. Theo dõi insulin bệnh nhân tiểu đường.
Nitric oxit
Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.
Natrilix SR
Natrilix SR! Indapamide là một dẫn xuất sulfonamide có 1 vòng indole, liên quan về mặt dược lý học với các thuốc lợi tiểu thiazide, tác dụng bằng cách ức chế sự hấp thu natri ở đoạn pha loãng của vỏ thận.
Nitroglycerin xuyên niêm mạc
Nitroglycerin xuyên niêm mạc được sử dụng để làm giảm cơn đau cấp tính hoặc điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực cấp tính do bệnh động mạch vành.
Noradrenalin (norepinephrine)
Noradrenalin, hoàn toàn giống catecholamin nội sinh do tủy thượng thận, và mô thần kinh giao cảm tổng hợp, cả hai đều là chất đồng phân tả tuyền.
Nafcillin
Nafcillin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn bao gồm cả nhiễm trùng do tụ cầu sản xuất penicillinase.
Nexium Mups: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng
Nexium Mups (Esomeprazol) là một bazơ yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường axit cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế men H+K+-ATPase và ức chế cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết dịch do kích thích.
Netilmicin: Aluxone, Bigentil, Biosmicin, Huaten, thuốc kháng sinh nhóm aminoglycosid
Netilmicin có tác dụng với tất cả các loài vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae, bao gồm E coli, Enterobacter, Klebsiella, tất cả các chủng Proteus, Salmonella, Shigella, Providencia, Serratia, Citrobacter và Yersinia spp
Norethindrone
Norethindrone là thuốc tránh thai, tên thương hiệu: Camila, Errin, Heather, Jencycla, Jolivette, Lyza, Nor QD, Nora-BE, norethisterone, Norhisterone, Deblitane, Sharobel.
Neomycin/polymyxin B/bacitracin/lidocaine
Neomycin/polymyxin B/bacitracin/lidocaine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng da.
Nimotop
Nimotop! Trước khi bắt đầu điều trị với Nimotop, nên xác định rõ ràng rằng các triệu chứng không phải là biểu hiện của một căn bệnh tiềm ẩn cần có điều trị đặc hiệu.
Nitroglycerin dạng bôi
Nitroglycerin dạng bôi, thuốc phòng cơn đau ngực và điều trị suy tim, Nitrol, Nitro Bid, NitroBid Thuốc bôi, thuốc bôi glyceryl trinitrate và Nitroglycerin tại chỗ.