Nissel

2011-09-16 11:49 PM

Nissel không làm thay đổi giá trị các xét nghiệm huyết học và sinh hóa khác. Bệnh nhân điều trị có HBeAg + có 2 trường hợp xảy ra đảo ngược huyết thanh với sự hình thành antiHBe.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nén 25 mg : vỉ 20 viên, hộp 50 vỉ ; lọ 100 viên.

Thành phần

Mỗi 1 viên: Diphenyl dimethyl dicarboxylate 25mg.

Tính chất

Nissel có thành phần hoạt chất chính là dimethyl-4,4'-dimethoxy-5,6,5',6'-dimethylene dioxybiphenyl-2,2'-dicarboxylate.

Chất này đã được sử dụng rộng rãi trong việc điều trị viêm gan siêu vi mạn và viêm gan do thuốc.

Tác dụng dược lý

Cơ chế là do sự ức chế sự peroxyd hóa lipid và việc gắn cộng hóa trị các chất chuyển hóa của CCl4 với lipid của tiểu thể.

Hiệu quả lâm sàng

Sau điều trị, 80% bệnh nhân có SGPT tăng cao trở về giới hạn bình thường. Nissel cải thiện đáng kể tình trạng chức năng gan bị suy yếu thể hiện qua việc bilirubin và afetoprotein huyết tăng cao.

Sau khi điều trị, các tổn thương mô gan như thoái hóa ái toan, thể ái toan, hoại tử khu trú và rải rác đều biến mất.

Nissel cũng có công hiệu tốt trong việc điều trị viêm gan do thuốc (thuốc trị ung thư, thuốc kháng sinh và kháng lao...).

Nissel còn làm giảm các triệu chứng của bệnh nhân như đau gan, mệt và cảm giác trướng bụng...

Tác dụng điều trị của Nissel trên viêm gan mạn tiến triển và viêm gan mạn tồn tại tỏ ra tốt hơn so với glycyrrhizin và silymarin.

Thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam

Một nghiên cứu được thực hiện tại Trung Tâm Bệnh Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh với 20 bệnh nhân được cho dùng Nissel 3-4 viên/ngày cho thấy thuốc làm giảm SGPT trong 1 - 3 tháng đầu, tháng 4 - 6 luôn ở trị số bình thường. Tuy nhiên nghiên cứu này còn giới hạn chưa tìm hiểu ảnh hưởng của Nissel lên virus VGB.

Một nghiên cứu tiền cứu có đối chứng mù cũng vừa được thực hiện mới đây tại Phòng Khám Đa Khoa trường đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh với bệnh nhân cả nam lẫn nữ có HBsAg (+) hay/và antiHCV (+), đồng thời men ALT cao gấp hai lần mức giới hạn bình thường kéo dài trên 6 tháng. Tổng số bệnh nhân là 45 người được chia làm hai lô có đặc điểm lựa chọn tương đương có lịch sử nhiễm viêm gan siêu vi B hoặc C trong nhóm điều trị lâu hơn so với nhóm chứng : lô chứng (19 người) được cho dùng BAR 2 viên x 3 lần/ngày và nhóm điều trị Nissel 0,025 g, 2 viên x 3 lần/ngày. Các bệnh nhân được làm xét nghiệm sinh hóa gồm men ALT (SGPT), AST (SGOT), gammaglutamyl transpeptidase, bilirubin, albumin, globulin, protein huyết thanh, hematocrit, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu vào các thời điểm trước khi điều trị, tháng điều trị thứ 1, thứ 3 và thứ 6, đồng thời theo dõi cân nặng, triệu chứng lâm sàng và tác dụng phụ khi uống thuốc. Sau thời gian điều trị 1, 3 tháng với BAR, men ALT, AST trong nhóm chứng thay đổi không có { nghĩa thống kê trong khi đó ALT ở nhóm điều trị Nissel giảm rõ rệt mặc dù men AST giảm ít hơn so với mức ban đầu sau 1, 3, 6 tháng điều trị. Nissel không làm thay đổi giá trị các xét nghiệm huyết học và sinh hóa khác. Trong số 9 bệnh nhân nhóm điều trị có HBeAg (+) có 2 trường hợp xảy ra đảo ngược huyết thanh với sự hình thành antiHBe. Nissel không ảnh hưởng lên cân nặng của bệnh nhân. Các tác dụng phụ hiếm gặp và không nghiêm trọng.

Chỉ định

Viêm gan siêu vi B.

Viêm gan do thuốc với SGPT tăng cao.

Gan nhiễm mỡ (do dùng thuốc hay rượu).

Xơ gan, mệt mỏi do suy giảm chức năng gan, tăng SGPT, SGOT do giải phẫu và hóa trị liệu.

Tác dụng phụ

Thỉnh thoảng có xuất hiện ngoại ban, tuy nhiên triệu chứng có thể mất đi khi dùng thuốc chống dị ứng.

Có thể xuất hiện chứng vàng da thoáng qua, tuy nhiên triệu chứng có thể mất đi nếu ngưng thuốc hay dùng đồng thời với thuốc trị vàng da.

Hiếm khi gây buồn nôn.

Liều lượng, cách dùng

Người lớn

Mỗi lần 1 - 2 viên, 3 lần mỗi ngày sau bữa ăn.

Trẻ em

6 - 12 tuổi: Mỗi lần 1 viên, 3 lần mỗi ngày sau bữa ăn.

2 - 6 tuổi: Mỗi lần 1/2 viên, 3 lần mỗi ngày sau bữa ăn.

Trẻ em dưới 2 tuổi: Tùy theo chỉ định của bác sĩ.

Bài viết cùng chuyên mục

Nitroglycerin uống

Nitroglycerin uống là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực.

Nizoral viên

Nizoral viên là một dẫn xuất dioxolane imidazol tổng hợp có hoạt tính diệt nấm hoặc kìm nấm đối với vi nấm ngoài da nấm men.

NovoRapid FlexPen

Khi kết hợp thiazolidinedione. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường nếu tăng đường huyết không được điều trị. Phụ nữ có thai, dự định mang thai. Khi lái xe, vận hành máy móc.

No Spa

Hấp thu qua đường uống tương đương với đường tiêm, Hấp thu hoàn toàn sau 12 phút, Thời gian bắt đầu tác dụng sau khi tiêm là 2 đến 4 phút, tối đa sau 30 phút.

Neomycin/polymyxin B/bacitracin/pramoxine

Neomycin/polymyxin B/bacitracin/pramoxine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng da.

Nexium Mups: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng

Nexium Mups (Esomeprazol) là một bazơ yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường axit cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế men H+K+-ATPase và ức chế cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết dịch do kích thích.

NADH

Công dụng của NADH bao gồm điều trị hội chứng mệt mỏi mãn tính, cải thiện tinh thần minh mẫn, tỉnh táo và tập trung, trầm cảm, lệch múi giờ, tăng huyết áp, bệnh Parkinson và bệnh Alzheimer.

Nevramin

Về mặt dược lý học, TTFD còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh. Với thiamine, những tác động này không có hay rất yếu.

Neo Pyrazon

Neo-pyrazon ngăn cản hoạt động của men lysosome: Điều này rất có giá trị vì men lysosome được xem như giữ vai trò quan trọng trong bệnh căn của các bệnh khớp và trong sự thoái hóa của mô liên kết và khớp.

Aluminium (nhôm) hydroxide

Gel nhôm hydroxid khô là bột vô định hình, không tan trong nước và cồn. Bột này có chứa 50 - 57% nhôm oxyd dưới dạng hydrat oxyd và có thể chứa các lượng khác nhau nhôm carbonat và bicarbonat.

Nadroparin calci: Fraxiparine, thuốc chống đông máu, huyết khối heparin trọng lượng phân tử thấp

Nadroparin là một heparin trọng lượng phân tử thấp, gồm một hỗn hợp không đồng nhất các mạch glycosaminoglycan polysaccarid sulfat, trong đó pentasaccarid là vị trí liên kết đặc hiệu của antithrombin III.

Noradrenalin (norepinephrine)

Noradrenalin, hoàn toàn giống catecholamin nội sinh do tủy thượng thận, và mô thần kinh giao cảm tổng hợp, cả hai đều là chất đồng phân tả tuyền.

Norfloxacin

Norfloxacin có tác dụng diệt khuẩn với cả vi khuẩn ưa khí Gram dương và Gram âm. Norfloxacin có tác dụng với hầu hết các tác nhân gây bệnh đường tiết niệu thông thường.

Nonoxynol-9

Thuốc đặt âm đạo Nonoxynol-9 là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để ngừa thai; khi được sử dụng với bao cao su hoặc màng ngăn, hiệu quả sẽ tăng lên.

Natamycin: Natacare, Natacina, Natamocin, Natasan, thuốc chống nấm tại chỗ

Natamycin có tác dụng chống nấm liên kết với các sterol ở màng tế bào nấm, làm biến đổi tính thấm và chức năng của màng, làm cho kali và các thành phần tế bào thiết yếu khác bị cạn kiệt

Nitric oxit

Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.

Natri (sodium) nitrit

Natri nitrit được dùng cùng với natri thiosulfat để điều trị ngộ độc cyanid. Ngộ độc cyanid có thể xảy ra nếu truyền nitroprussiat quá nhanh.

Nicotinamid (vitamin PP)

Trong cơ thể, nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP).

Norethindrone Acetate/Ethinyl Estradiol

Norethindrone Acetate/Ethinyl Estradiol là thuốc kê đơn dùng để tránh thai và liệu pháp thay thế hormone.

Necitumumab

Necitumumab được sử dụng để điều trị bước đầu cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) kết hợp với gemcitabine và cisplatin.

Nimotop

Nimotop! Trước khi bắt đầu điều trị với Nimotop, nên xác định rõ ràng rằng các triệu chứng không phải là biểu hiện của một căn bệnh tiềm ẩn cần có điều trị đặc hiệu.

Neomycin

Neomycin thường phối hợp với một số kháng sinh khác như polymixin B, bacitracin, colistin, gramicidin, hoặc các corticoid như dexametason trong các thuốc dùng ngoài.

Nizatidin: Beeaxadin, Exad, Judgen, Mizatin, Ultara, Vaxidin, thuốc kháng thụ thể H2

Nizatidin ức chế cạnh tranh với tác dụng của histamin ở thụ thể H2 của các tế bào thành dạ dày, làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, cả khi bị kích thích do thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein, insulin

Norethindrone

Norethindrone là thuốc tránh thai, tên thương hiệu: Camila, Errin,  Heather, Jencycla, Jolivette, Lyza, Nor QD, Nora-BE, norethisterone, Norhisterone, Deblitane, Sharobel.

Nitazoxanide

Nitazoxanide là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị tiêu chảy do Cryptosporidium Parvum hoặc Giardia Lamblia gây ra.