Nevramin
Về mặt dược lý học, TTFD còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh. Với thiamine, những tác động này không có hay rất yếu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén: vỉ 10 viên, hộp 300 viên.
Thuốc tiêm: ống 2 ml, hộp 5 ống.
Thành phần
Cho 1 viên:
Thiamine tetrahydrofurfuryl disulfide 54,58 mg, tương ứng: Fursultiamine 50 mg.
Pyridoxine chlorhydrate 250 mg.
Cyanocobalamine 250 mg.
Cho 1 ống:
Thiamine tetrahydrofurfuryl disulfide 21,832 mg,tương ứng: Fursultiamine 20 mg.
Pyridoxine chlorhydrate 20 mg.
Hydroxocobalamine 1000 mg.
Mepivacaine chlorhydrate (Carbocaine) 20 mg.
Dược lực học
Fursultiamine (TTFD): là một dẫn xuất của thiamine, có những ưu điểm hơn thiamine chlorhydrate thông thường:
Có ái lực cao với mô.
Chuyển đổi nhanh sang dạng hoạt động của thiamine là cocarboxylase.
Ngoài ra, hoạt chất này cũng có khả năng hấp thu tốt hơn qua đường tiêu hóa, có nồng độ cao trong máu và tác động kéo dài, không bị phân hủy do Aneurinase, độc tính rất thấp và tác dụng phụ hiếm.
Về mặt dược lý học, TTFD còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh. Với thiamine, những tác động này không có hay rất yếu.
Pyridoxine chlorhydrate: tham gia vào quá trình biến dưỡng prot éine và lipide, tăng hoạt các tế bào thần kinh bị tổn thương.
Cyanocobalamine hay hydroxocobalamine:
Ngăn chặn và điều trị chứng thiếu máu.
Tác dụng phục hồi rối loạn chức năng dây thần kinh.
Chỉ định
Viên nén:
Viêm đa dây thần kinh.
Các chứng thiếu máu: thiếu máu ác tính, thiếu máu do ký sinh trùng.
Thuốc tiêm:
Viêm đa dây thần kinh, rối loạn chức năng dây thần kinh do biến chứng tiểu đường.
Các chứng thiếu máu: thiếu máu ác tính, thiếu máu do ký sinh trùng, thiếu máu do dinh dưỡng, thiếu máu do giải phẫu hay những chứng thiếu máu khác.
Chống chỉ định
Tiền sử nhạy cảm với cobalamine (vitamine B12 và các chất cùng họ).
Không dung nạp vitamine B1.
Bướu ác tính: do vitamine B12 có tác động cao trên sự tăng trưởng của mô, do đó có nguy cơ đẩy mạnh tốc độ sinh sản của tế bào.
Chú ý đề phòng
Một vài trường hợp có phản ứng miễn dịch, đôi khi trầm trọng, thậm chí có thể gây tử vong, đã được ghi nhận sau khi tiêm chế phẩm có chứa cobalamine; do đó, nên tránh dùng thuốc này ở những bệnh nhân có cơ địa dị ứng (suyễn, eczéma).
Thận trọng khi dùng
Chỉ được dùng đường tiêm bắp.
Không được dùng thuốc khi đã có hiện tượng không dung nạp một trong các thành phần của thuốc qua các đường dùng thuốc khác.
Khi tiêm, cần cân nhắc những điều kiện sau để tránh những tác dụng không mong muốn lên mô và tế bào thần kinh:
Không nên tiêm lặp đi lặp lại ở cùng một vị trí. Cần chú ý đặc biệt khi dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ sinh non và trẻ em.
Tránh những vùng có dây thần kinh đi qua.
Kim tiêm phải được rút ra ngay lập tức và phải đổi nơi tiêm khi cảm thấy đau nhức hay nhận thấy có máu chảy ngược vào ống bơm tiêm.
Tương tác thuốc
Lévodopa: Chống chỉ định phối hợp (do làm giảm tác động của lévodopa khi không được sử dụng kèm theo chất ức chế dopadécarboxylase ngoại biên).
Tác dụng ngoại ý
Phản ứng phản vệ: ngứa, nổi mề đay, phát ban, sốc.
Có thể bị mụn trứng cá.
Nước tiểu có màu đỏ.
Nếu hạn hữu có bị sốc, việc trị liệu bao gồm: adrénaline, corticoide dạng tiêm, acide epsilon aminocaproique.
Liều lượng và cách dùng
Viên nén:
Uống mỗi ngày 1 đến 2 viên sau khi ăn.
Thuốc tiêm:
Tiêm bắp mỗi ngày 1 ống, sau đó 1 ống cách 2 đến 3 ngày khi các triệu chứng đã thuyên giảm.
Bài viết cùng chuyên mục
Nicotine kẹo
Nicotine kẹo là một loại thuốc hỗ trợ cai thuốc lá không cần kê đơn, được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng cai nicotin và cảm giác thèm ăn liên quan đến việc bỏ hút thuốc.
Neurobion
Vitamine B1, B6, B12 đều cần thiết cho việc chuyển hóa bình thường của tế bào thần kinh, và sự phối hợp này tăng cường mạnh hiệu quả điều trị của chúng so với hiệu quả của từng vitamin trên khi dùng riêng rẽ.
Nissel
Nissel không làm thay đổi giá trị các xét nghiệm huyết học và sinh hóa khác. Bệnh nhân điều trị có HBeAg + có 2 trường hợp xảy ra đảo ngược huyết thanh với sự hình thành antiHBe.
Naloxone xịt mũi
Naloxone xịt mũi được sử dụng để điều trị khẩn cấp khi đã biết hoặc nghi ngờ quá liều opioid, biểu hiện bằng suy hô hấp và/hoặc hệ thần kinh trung ương (CNS).
Nacardio
Tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mãn tính, đái tháo đường và/hoặc suy tim: Người lớn: Khởi đầu 150 mg/ngày, có thể tăng đến 300 mg/ngày hoặc dùng thêm thuốc lợi tiểu hoặc kết hợp thuốc trị cao huyết áp khác.
Nalidixic acid
Nalidixic Acid đã đánh dấu hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gram âm bao gồm cả Enterobacter , Escherichia coli , Morganella morganii , Proteus Mirabilis , Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.
Nutroplex
Nutroplex có những vitamine và khoáng chất cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cũng như giúp bù đắp những thiếu hụt do dinh dưỡng, đặc biệt là cung cấp lysine là acide amine thường thiếu hụt .
Normogastryl
Trường hợp bệnh nhân theo chế độ ăn kiêng muối, cần lưu ý rằng mỗi viên Normogastryl có chứa khoảng 17,9 mEq (411 mg) sodium để tính vào khẩu phần ăn hàng ngày.
Naltrexone
Naltrexone thuộc nhóm thuốc đối kháng thuốc opioid. Nó hoạt động trong não để ngăn chặn tác dụng của thuốc opioid: cảm giác thoải mái, giảm đau.
Nystatin
Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể.
Neomycin/polymyxin B/bacitracin/pramoxine
Neomycin/polymyxin B/bacitracin/pramoxine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng da.
Mục lục các thuốc theo vần N
Nabica - xem Natri bicarbonat, Nabica 400mg - xem Natri bicarbonat, NaCl - xem Natri clorid, Nadolol, Nadostine - xem Nystatin, Nafarelin - xem Thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.
Nootropyl
Nootropyl! Piracetam làm tăng tốc độ hồi phục sau chứng giảm oxy huyết bằng cách làm tăng nhanh tốc độ quay của các phosphate vô cơ và bằng cách làm giảm sự tích tụ glucose và acide lactique.
Norditropin Nordilet
Bất kỳ bằng chứng nào về khối u ác tính đang hoạt động. Khối u tân sinh nội sọ phải không hoạt tính và phải hoàn tất điều trị chống khối u trước khi bắt đầu điều trị bằng Norditropin.
Nizoral viên
Nizoral viên là một dẫn xuất dioxolane imidazol tổng hợp có hoạt tính diệt nấm hoặc kìm nấm đối với vi nấm ngoài da nấm men.
Nortriptyline
Nortriptyline là thuốc kê đơn dùng để điều trị trầm cảm. Nó cũng có thể được sử dụng để giúp bệnh nhân bỏ thuốc lá.
Nebivolol
Nebivolol là thuốc chẹn Beta chọn lọc Beta-1, một loại thuốc theo toa dùng để điều trị tăng huyết áp.
Nivolumab
Nivolumab chỉ định để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển, ung thư hạch Hodgkin cổ điển, ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ và ung thư biểu mô tiết niệu.
NovoRapid FlexPen
Khi kết hợp thiazolidinedione. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường nếu tăng đường huyết không được điều trị. Phụ nữ có thai, dự định mang thai. Khi lái xe, vận hành máy móc.
Nexium Injection: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng
Nexium Injection (Esomeprazol) là dạng đồng phân S- của omeprazol và làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt ở tế bào đích. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid ở tế bào thành.
Norethindrone Acetate
Norethindrone Acetate là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng vô kinh, chảy máu tử cung và lạc nội mạc tử cung.
Nebivolol stada: thuốc điều trị tăng huyết áp
Nebivolol là thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh, tác động này do SRRR-enatiomer (d-enatiomer), Thuốc có những đặc tính giãn mạch nhẹ do tương tác với L-arginin/nitric oxyd trên đường đi.
Niclosamid
Niclosamid, dẫn chất salicylanilid có clor, là thuốc chống giun sán có hiệu quả cao trên sán bò (Taenia sagitata), sán lợn (T. solium), sán cá (Diphyllobothrium latum) và sán lùn (Hymenolepis nana).
Natri (sodium) picosulfat
Natri picosulfat là thuốc kích thích nhuận tràng giống như bisacodyl, dùng để điều trị táo bón và để thụt tháo đại tràng trước khi chụp chiếu hay phẫu thuật đại tràng.
Nizatidin: Beeaxadin, Exad, Judgen, Mizatin, Ultara, Vaxidin, thuốc kháng thụ thể H2
Nizatidin ức chế cạnh tranh với tác dụng của histamin ở thụ thể H2 của các tế bào thành dạ dày, làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, cả khi bị kích thích do thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein, insulin
