Neopeptine
Một ml Neopeptine giọt có khả năng tiêu hóa 15 mg tinh bột chín. Mỗi viên nang Neopeptine tiêu hóa không dưới 80 g tinh bột chín phóng thích 320 kcal.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dung dịch uống: Chai thủy tinh 15 ml + ống đếm giọt.
Viên nang: Vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ.
Dung dịch uống: Chai thủy tinh 60 ml, 100 ml.
Thành phần
Mỗi 1 ml thuốc giọt
Alpha-amylase (từ vi khuẩn, 1 : 800) 20 mg
Papaine 10 mg
Tinh dầu Dill 2 mg
Tinh dầu Anise 2 mg
Tinh dầu Caraway 2 mg
Mỗi 1 viên
Alpha-amylase (từ vi khuẩn, 1 : 800) 100 mg
Papaine 100 mg
Simethicone 30 mg
Mỗi 5 ml thuốc nước
Alpha-amylase (từ vi khuẩn, 1 : 800) 100 mg
Papaine 50 mg
Dược lực học
Alpha-amylase là một men nội sinh có thể thủy phân tinh bột và các polysaccharide (hoạt tính amylotic) bằng cách tấn công vào mối nối a-1,4 glucosidic cho ra các dextrine, oligosaccharide và monosaccharide. Alpha-amylase dùng trong Neopeptine viên nang được lấy từ nguồn vi khuẩn Bacillus subtilis. Amylase của vi khuẩn cho đến nay có ưu điểm là bền hơn trong môi trường acide của dạ dày so với diastase (amylase) lấy từ động vật và vi nấm. Một ml Neopeptine giọt có khả năng tiêu hóa 15 mg tinh bột chín. Mỗi viên nang Neopeptine tiêu hóa không dưới 80 g tinh bột chín phóng thích 320 kcal.
Papaine là men tiêu hóa đạm chế từ nhựa quả đu đủ chưa chín bao gồm papaine và chymopapaine có thể thủy phân amide và ester polypeptide cho ra peptide có trọng lượng phân tử thấp. Cả hai loại men trên đều bền trong môi trường acide và kiềm và giúp tiêu hóa nhanh thức ăn.
Simethicone: Là chất không thấm nước và có sức căng bề mặt rất thấp. Simethicone làm thay đổi sức căng bề mặt của các bọt khí làm chúng nhập lại với nhau. Chất này được dùng điều trị đầy hơi. Sim thicone có tác dụng tại chỗ trong ống tiêu hóa mà không hấp thu và vì thế không có ảnh hưởng toàn thân.
Các tinh dầu Dill, Anise và Caraway có tác dụng điều hòa nhu động cơ trơn tiêu hóa. Khi nhu động cơ trơn suy giảm, chúng kích thích nhờ đó tạo cảm giác đói hoặc gây trung tiện giúp chống đầy hơi trướng bụng khi thức ăn không tiêu lên men trong ruột. Khi cơ trơn tăng co thắt, chúng làm dịu, nhờ đó chống được nôn trớ, nôn mửa đặc biệt ở trẻ bú mẹ và trẻ em tuổi ăn dặm và giai đoạn cai sữa. Do tính chất của tinh dầu và nồng độ thuốc khá đậm đặc, tác dụng của thuốc rất nhanh và mạnh.
Dược động học
Không có tài liệu đối với các chế phẩm enzyme.
Chỉ định
Giọt: Trẻ nhỏ ăn không tiêu; rối loạn tiêu hóa ; đầy hơi trướng bụng sau khi ăn hay bú ; tình trạng biếng ăn ở trẻ em và trẻ nhỏ ; ọc sữa.
Viên nang: Người lớn: chán ăn, ăn không tiêu, đầy hơi, trướng bụng sôi ruột do men, tiêu phân sống.
Thuốc nước: Người lớn và trẻ em loạn tiêu hóa đầy hơi và lên men, chán ăn, khó tiêu, tiêu hóa k m, trướng hơi.
Chống chỉ định
Có tiền sử tăng cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tăng cảm với các loại enzyme ; viêm tụy cấp, tình trạng nặng của các bệnh tụy tạng mạn tính.
Thận trọng
Giọt: Không có.
Viên nang:
Phụ nữ mang thai: Chỉ dùng nếu thật sự cần và phải theo dõi cẩn thận vì có thể xảy ra tình trạng thuốc gây hại bào thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Mẹ cho con bú: Người ta không rõ thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Liều quá cao có thể gây buồn nôn, đau bụng quặn hay tiêu chảy. Liều cực cao thường đi kèm với tăng urê niệu và tăng urê huyết.
Thuốc nước: Thường dung nạp tốt. Các tác dụng phụ thường được báo cáo nhất chủ yếu là ở hệ tiêu hóa khi dùng liều quá cao hoặc khi dùng kéo dài. Các loại phản ứng dị ứng cũng được quan sát thấy ít hơn.
Tương tác
Không có tương tác lâm sàng rõ rệt nào được ghi nhận. Tuy nhiên, các thuốc kháng acide như carbonate calci hay hydroxyde magnesium có thể vô hiệu hóa tác dụng của các enzyme.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thông thường nhất được báo cáo là về tiêu hóa. Do có papain, có thể gây tiêu chảy.
Đã có ghi nhận phản ứng dị ứng xảy ra ở công nhân hít phải bột a-amylase chiết từ vi nấm Aspergillus oryzae. Các phản ứng này không xảy ra đối với a-amylase từ vi khuẩn. Đối với những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với trypsine, pancreatine hay pancrelipase có thể bị phản ứng dị ứng. Ở những bệnh nhân tăng cảm với thịt heo cần thận trọng khi dùng thuốc chung với các sản phẩm từ thịt heo. Ngưng dùng thuốc nếu triệu chứng tăng cảm xuất hiện, tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ nếu cần thiết.
Kích ứng da và niêm mạc: Không được làm dính bột thuốc ra tay vì có thể gây kích ứng da. Bụi bột mịn của thuốc có thể kích ứng niêm mạc mũi và niêm mạc hô hấp. Hít nhằm bột phân tán trong không khí có thể kích hoạt một cơn hen suyễn. Suyễn cũng có thể xuất hiện ở các bệnh nhân nhạy cảm với các nồng độ men pancreatine.
Liều lượng, cách dùng
Giọt: Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi : 0,5 ml (khoảng 12 giọt) mỗi ngày, uống 1 lần hay chia làm 2 lần, có thể pha vào sữa, thức ăn hoặc nhỏ trực tiếp vào miệng.
Viên nang: Mỗi lần 1 viên, ngày 2 lần uống sau bữa ăn.
Thuốc nước: Người lớn : 5 ml (1 muỗng cà phê), hai lần mỗi ngày, uống sau mỗi bữa ăn. Trẻ em trên 1 tuổi : mỗi ngày 5 ml (1 muỗng cà phê), chia làm hai liều uống sau bữa ăn.
Bài viết cùng chuyên mục
Netromycin IM,IV
Netromycin! Netilmicin là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn nhanh, tác động bằng cách ức chế sự tổng hợp bình thường của protéine ở các vi khuẩn nhạy cảm.
Naphazoline/pheniramine
Thuốc nhỏ mắt Naphazoline/pheniramine là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để điều trị viêm kết mạc dị ứng.
Aluminium (nhôm) phosphate
Nhôm phosphat được dùng như một thuốc kháng acid dịch dạ dày dưới dạng gel nhôm phosphat (một hỗn dịch) và dạng viên nén. Nhôm phosphat làm giảm acid dịch vị dư thừa nhưng không gây trung hòa.
No Spa
Hấp thu qua đường uống tương đương với đường tiêm, Hấp thu hoàn toàn sau 12 phút, Thời gian bắt đầu tác dụng sau khi tiêm là 2 đến 4 phút, tối đa sau 30 phút.
Niclosamid
Niclosamid, dẫn chất salicylanilid có clor, là thuốc chống giun sán có hiệu quả cao trên sán bò (Taenia sagitata), sán lợn (T. solium), sán cá (Diphyllobothrium latum) và sán lùn (Hymenolepis nana).
Nephgold
Theo dõi cân bằng nước, điện giải (đặc biệt khi dùng chung đường truyền dung dịch điện giải). Khi dùng đồng thời lượng nhiều dung dịch muối acetate gây toan chuyển hóa. Theo dõi insulin bệnh nhân tiểu đường.
Nitazoxanide
Nitazoxanide là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị tiêu chảy do Cryptosporidium Parvum hoặc Giardia Lamblia gây ra.
Nevramin
Về mặt dược lý học, TTFD còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh. Với thiamine, những tác động này không có hay rất yếu.
Nacardio
Tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mãn tính, đái tháo đường và/hoặc suy tim: Người lớn: Khởi đầu 150 mg/ngày, có thể tăng đến 300 mg/ngày hoặc dùng thêm thuốc lợi tiểu hoặc kết hợp thuốc trị cao huyết áp khác.
Podophyllum resin (nhựa)
Nhựa podophylum là thuốc làm tróc lớp sừng da, có tác dụng ăn da và tẩy. Podophylotoxin (tên chung quốc tế: Podophyllotoxin; mã ATC: D06B B04) là thành phần hoạt tính chủ yếu của nhựa podophylum.
Nebcin
Nên xét nghiệm máu và nước tiểu trong quá trình điều trị, như đã được khuyến cáo trong phần Thận trọng khi xử dụng, Theo dõi calcium, magnesium và sodium trong huyết thanh.
Nintedanib
Nintedanib là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh xơ phổi vô căn, bệnh phổi kẽ xơ hóa mạn tính với kiểu hình tiến triển và bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng hệ thống.
Neomycin
Neomycin thường phối hợp với một số kháng sinh khác như polymixin B, bacitracin, colistin, gramicidin, hoặc các corticoid như dexametason trong các thuốc dùng ngoài.
Natri (sodium) bicarbonate
Truyền natri bicarbonat gây ra tác dụng kiềm hóa nhanh trong trường hợp nhiễm acid chuyển hóa, nhiễm acid do acid lactic hoặc trong trường hợp cần kiềm hóa.
Nicotine kẹo
Nicotine kẹo là một loại thuốc hỗ trợ cai thuốc lá không cần kê đơn, được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng cai nicotin và cảm giác thèm ăn liên quan đến việc bỏ hút thuốc.
Nadolol
Nadolol là thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn lọc, tác dụng kéo dài, có ái lực với thụ thể beta - 1 và beta - 2 ngang nhau.
Naphazolin: Euvinex, Ghi niax, Rhinex, Rhynixsol, thuốc giảm sung huyết mũi, mắt
Naphazolin là một dẫn chất imidazolin có tác dụng giống thần kinh giao cảm, khi nhỏ thuốc vào niêm mạc mắt hoặc mũi, thuốc kích thích trực tiếp lên thụ thể alpha adrenergic ở các tiểu động mạch của kết mạc.
Natri (sodium) picosulfat
Natri picosulfat là thuốc kích thích nhuận tràng giống như bisacodyl, dùng để điều trị táo bón và để thụt tháo đại tràng trước khi chụp chiếu hay phẫu thuật đại tràng.
Nexium Mups: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng
Nexium Mups (Esomeprazol) là một bazơ yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường axit cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế men H+K+-ATPase và ức chế cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết dịch do kích thích.
Nicotine xịt mũi
Nicotine dùng trong mũi được sử dụng cho liệu pháp thay thế nicotin để giảm các triệu chứng cai nghiện trong quá trình cai thuốc lá.
Nortriptyline
Nortriptyline là thuốc kê đơn dùng để điều trị trầm cảm. Nó cũng có thể được sử dụng để giúp bệnh nhân bỏ thuốc lá.
Nasonex
Mometasone furoate dùng dạng xịt mũi có sinh khả dụng toàn thân không đáng kể (<= 0,1%) và nói chung không phát hiện được trong huyết tương, mặc dù sử dụng một phép định lượng nhạy với giới hạn xác định thấp 50 pg/ml.
Norethindrone
Norethindrone là thuốc tránh thai, tên thương hiệu: Camila, Errin, Heather, Jencycla, Jolivette, Lyza, Nor QD, Nora-BE, norethisterone, Norhisterone, Deblitane, Sharobel.
Natri thiosulfat: thuốc giải độc, chống nấm, Aginsulfen, Sagofene, Vacosulfenep SC
Natri thiosulfat dùng toàn thân được dùng để điều trị nhiễm độc cyanid, cyanid có ái lực rất cao với sắt hoá trị 3 của cytochrom oxidase ở ty lạp thể, nên làm hô hấp tế bào bị ức chế gây thiếu oxy mô
Nalbuphine
Nalbuphine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cơn đau và như một chất bổ sung gây mê.
