Nebido
Nebido là chế phẩm lưu trữ testosteron undecanoat, được dùng tiêm bắp. Sau khi tiêm bắp Nebido dạng dung dịch có dầu, hợp chất từ từ được giải phóng từ nơi lưu trữ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Bayer (South East Asia).
Thành phần
Mỗi ml: Testosteron undecanoat 250mg.
Dược lực học
Testosteron undecanoat là một ester của androgen xảy ra tự nhiên, testosteron. Dạng có hoạt tính, testosteron, được tạo thành nhờ sự chia tách của chuỗi bên.
Dược động học
Hấp thu
Nebido là chế phẩm lưu trữ testosteron undecanoat, được dùng tiêm bắp. Sau khi tiêm bắp Nebido dạng dung dịch có dầu, hợp chất từ từ được giải phóng từ nơi lưu trữ và được chia tách gần như hoàn toàn bởi các esterase huyết thanh để tạo thành testosteron và acid undecanoic.
Phân bố
Trong hai nghiên cứu riêng biệt, nồng độ tối đa trung bình của testosteron đo được sau 14 và 7 ngày tiêm trong bắp liều đơn 1000mg testosteron undecanoat cho nam giới suy giảm chức năng sinh dục lần lượt là 24 và 45 nmol/l. Nồng độ testosteron sau khi đạt tối đa giảm với thời gian bán thải ước lượng là 53 ngày.
Sau khi truyền tĩnh mạch testosteron cho nam giới cao tuổi, thể tích phân bố rõ ràng được xác định vào khoảng 1.0 L/kg.
Chuyển hóa
Testosteron tạo ra bởi sự chia tách este từ testosteron undecanoat được chuyển hóa và bài xuất giống như testosteron nội sinh.
Thải trừ
Testosteron bị chuyển hóa mạnh cả trong và ngoài gan. Sau khi sử dụng testosteron gắn đồng vị đánh dấu, khoảng 90% hoạt tính phóng xạ xuất hiện ở nước tiểu dưới dạng liên hợp với acid glucuronic và acid sulphuric và khoảng 6% xuất hiện trong phân sau khi trải qua vòng tuần hoàn gan-ruột. Các sản phẩm bài tiết qua đường tiết niệu gồm androsteron và etiocholanolon.
Trạng thái cân bằng
Sau khi tiêm bắp các liều 1000mg testosteron undecanoat lặp lại với khoảng cách tiêm là 10 tuần cho nam giới suy giảm chức năng sinh dục, trạng thái cân bằng đạt được giữa lần tiêm thứ 3 và thứ 5. Các giá trị Cmax và Cmin trung bình của testosteron ở trạng thái cân bằng lần lượt vào khoảng 42 và 17 nmol/l. Nồng độ trong huyết thanh của testosteron sau khi đạt đỉnh giảm với thời gian bán thải khoảng 90 ngày, tùy thuộc vào tốc độ giải phóng khỏi nơi dự trữ.
An toàn tiền lâm sàng
Độc tính cấp
Giống như các hormon steroid, nói chung độc tính cấp của testosteron rất thấp.
Độc tính mạn tính
Không có ảnh hưởng nào, có thể gây ra những nguy cơ không lường trước trên người, được quan sát thấy trong các nghiên cứu độc tính toàn thân trên các loài cả gặm nhấm và không phải gặm nhấm sau khi tiêm lặp lại este dạng undecanoat hoặc enanthate của testosteron.
Khả năng gây đột biến và sinh khối u
Các khảo sát in vitro và in vivo về tác dụng gây đột biến của testosteron undecanoat và của testosteron không cho thấy dấu hiệu của khả năng gây đột biến.
Các nghiên cứu ở các loài gặm nhấm cho thấy testosteron hoặc các este của nó có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các khối u phụ thuộc hormon. Nói chung, cần nhớ là các steroid sinh dục có thể thúc đẩy sự phát triển của một số khối u và mô phụ thuộc hormon.
Độc tính trên khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên khả năng sinh sản ở các loài gặm nhấm và linh trưởng cho thấy điều trị bằng testosteron có thể làm giảm khả năng sinh sản bằng cách ức chế có phụ thuộc vào liều lên khả năng sinh tinh trùng. Hơn nữa không có các dụng gây chết phôi hoặc sinh quái thai nào được quan sát thấy ở thế hệ con cái của chuột đực được điều trị với testosteron. Sử dụng Nebido có thể gây nam tính hóa bào thai cái ở một số giai đoạn phát triển. Tuy nhiên các khảo sát về độc tính của phôi, đặc biệt là trên tác dụng gây quái thai không cho thấy tổn thương thêm nữa sự phát triển của các cơ quan.
Tính dung nạp tại chỗ
Các nghiên cứu dung nạp tại chỗ trên lợn sau liều tiêm trong bắp cho thấy Nebido không làm tăng tác dụng gây kích ứng do dung môi gây ra.
Chỉ định/Công dụng
Thay thế testosteron trong điều trị suy giảm chức năng sinh dục nguyên phát và thứ phát ở nam giới.
Liều lượng & Cách dùng
Chế độ liều
Tiêm Nebido (1 ống chứa 1000 mg testosteron undecanoat) mỗi 10-14 tuần. Tần suất tiêm này có khả năng duy trì mức testosteron đầy đủ và không dẫn đến sự tích tụ thuốc.
Cần tiêm thuốc rất chậm. Nebido chỉ được dùng để tiêm bắp. Cần đặc biệt chú ý để tránh tiêm thuốc vào mạch máu.
Bắt đầu điều trị
Phải đo nồng độ testosteron trong huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị. Khoảng cách với lần tiêm đầu tiên tối thiểu là 6 tuần. Với liều tiêm này, nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định sẽ nhanh chóng đạt được.
Sự cá thể hóa điều trị
Thỉnh thoảng nên định lượng nồng độ testosteron trong huyết thanh vào cuối khoảng cách thời gian tiêm thuốc. Nếu nồng độ testosteron trong huyết thanh thấp hơn mức bình thường cho thấy cần rút ngắn khoảng cách giữa hai lần tiêm. Trong trường hợp nồng độ thuốc trong huyết thanh cao hơn mức bình thường, cần xem xét việc nới rộng khoảng cách tiêm. Khoảng cách tiêm nên duy trì trong khoảng khuyến cáo 10-14 tuần.
Thông tin thêm về các quần thể đặc biệt
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Nebido không được chỉ định dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên và thuốc cũng chưa được đánh giá về lâm sàng ở nam giới dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân lão khoa:
Do dữ liệu bị giới hạn nên không đề nghị được việc cần thiết hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.Bệnh nhân có tổn thương ganChưa có nghiên cứu chính thức nào thực hiện trên bệnh nhân có tổn thương gan. Chống chỉ định dung Nebido trên nam giới đang hoặc có tiền sử bị u gan.Bệnh nhân có tổn thương thậnChưa có nghiên cứu chính thức nào thực hiện trên bệnh nhân có tổn thương thận.Hướng dẫn sử dụng/thao tácChú ý khi thao tác với ống một điểm cắt OPC (One-Point-Cut):Ống thuốc có một lằn khắc bên dưới điểm màu đánh dấu trên ống để không phải giũa cổ ống. Trước khi mở, phải bảo đảm dung dịch ở phần trên ống chảy xuống hết phần dưới ống thuốc. Sử dụng cả hai tay để mở; một tay giữ phần dưới của ống trong khi tay kia bẻ phần trên ống theo hướng rời xa điểm màu.
Cảnh báo
Bệnh nhân cao tuổi được điều trị với các androgen có thể tăng nguy cơ bị phì đại tuyết tiền liệt. Mặc dù không có dấu hiệu rõ ràng cho thấy các androgen thực sự gây ung thư tuyến tiền liệt, nhưng chúng có thể làm nặng thêm bất kỳ dạng ung thư tuyến tiền liệt nào đang sẵn có. Vì thế, cần loại trừ ung thư tuyến tiền liệt trước khi bắt đầu điều trị bằng các chế phẩm chứa testosteron.Lưu ý rằng nam giới cần kiểm tra thường xuyên tuyến tiền liệt.Hemoglobin and haematocrit phải được kiểm tra định kỳ ở những bệnh nhân được điều trị androgen lâu dài để phát hiện các trường hợp chứng tăng hồng cầu.Đã có những báo cáo về các trường hợp u gan lành tính và ác tính ở các bệnh nhân dùng các chất hormon như các hợp chất androgen. Nếu thấy xuất hiện các cơn đau thượng vị nặng, gan to hoặc các dấu hiệu của xuất huyết ổ bụng ở nam giới đang dùng Nebido, cần xem xét chẩn đoán phân biệt u gan.Nên thận trọng trên những bệnh nhân có khả năng bị phù vì điều trị bằng các androgen có thể làm tăng giữ natri.Chưa có các thử nghiệm lâm sàng với Nebido được tiến hành trên trẻ em hoặc thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.Ở trẻ em, bên cạnh sự nam hóa, testosteron còn có thể làm tăng sự phát triển và trưởng thành của xương và gây đóng sớm đầu xương dẫn đến giảm chiều cao cuối cùng. Có thể xuất hiện mụn trứng cá thường gặp.Có thể làm trầm trọng thêm hội chứng ngừng thở khi ngủ có từ trước.Các androgen không thích hợp để tăng cường sự phát triển cơ bắp ở người khỏe mạnh hoặc để tăng cường khả năng vận động.Cũng như tất cả các dung dịch có dầu, Nebido chỉ được dùng để tiêm bắp và tiêm rất chậm. Trong rất ít trường hợp, chứng vi thuyên tắc phổi do các dung dịch có dầu có thể dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng như ho, khó thở, khó chịu, tăng tiết mồ hôi, đau ngực, chóng mặt, dị cảm hoặc ngất. Các phản ứng này có thể xảy ra trong hoặc ngay sau khi tiêm và có thể hồi phục. Điều trị thường là hỗ trợ, như cho thở thêm oxygen.
Quá liều
Không có biện pháp điều trị đặc biệt nào khác ngoài việc ngừng điều trị thuốc hoặc giảm liều là cần thiết sau khi bị quá liều.
Chống chỉ định
Ung thư tuyến tiền liệt hoặc tuyến vú thể phụ thuộc androgen ở nam giới.
Tăng canxi huyết đi kèm với các khối u ác tính.- Hiện có hoặc có tiền sử u gan.
Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của chế phẩm.
Chống chỉ định dùng Nebido cho phụ nữ.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không phù hợp.Khả năng sinh sảnLiệu pháp thay thế testosteron có thể làm giảm có hồi phục khả năng sinh tinh trùng.
Tương tác
Các thuốc ảnh hưởng tới testosteronCác barbiturat và các chất gây cảm ứng enzym khácTương tác có thể xảy ra với các thuốc gây cảm ứng enzym tiểu thể và có thể dẫn tới tăng độ thanh thải testosteron.
Tác động của androgen lên các thuốc khác
OxyphenbutazonĐã có những báo cáo về tăng nồng độ oxyphenbutazon trong huyết thanh.
Các thuốc chống đông đường uống
Testosteron và các chất dẫn xuất được báo cáo là làm tăng hoạt tính của các chất chống đông đường uống và có thể cần hiệu chỉnh liều. Độc lập với điều này, một nguyên tắc chung là cần tính đến hạn chế sử dụng tiêm bắp ở những bệnh nhân bị bất thường đông máu mắc phải hoặc do di truyền.
Hạ đường huyết
Các androgen có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của insulin. Vì thế có thể cần giảm liều các thuốc hạ đường huyết.
Tương kỵ
Do thiếu các nghiên cứu về tính tương kỵ, không được pha trộn sản phẩm này với các chế phẩm thuốc nào khác.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo thường gặp nhất trong quá trình điều trị bằng Nebido là mụn trứng cá và đau tại vị trí tiêm.
Thường gặp (≥1/100 tới <1/10) và Ít gặp (≥1/1000 tới <1/100). Các ADR được ghi nhận trong 6 thử nghiệm lâm sàng (N=422) và ít nhất cũng được coi là có thể có mối liên hệ nhân quả với việc sử dụng Nebido.Chứng vi thuyên tắc phổi do các dung dịch có dầu có thể dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng như ho, khó thở, khó chịu, tăng tiết mồ hôi, đau ngực, chóng mặt, dị cảm hoặc ngất. Các phản ứng này có thể xảy ra trong hoặc ngay sau khi tiêm và có thể hồi phục. Các trường hợp bị nghi ngờ bởi công ty, hoặc người báo cáo, là có biểu hiện hội chứng vi thuyên tắc phổi do dầu, đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng (2 trường hợp trong hơn 4000 lần tiêm) cũng như từ kinh nghiệm hậu marketing.
Bên cạnh các phản ứng có hại được đề cập ở trên, tình trạng nóng nảy, ác cảm, chứng ngừng thở khi ngủ, các phản ứng da khác nhau gồm tăng tiết bã nhờn, tăng tần suất cương cứng và, trong rất hiếm các trường hợp là chứng vàng da, đã được báo cáo khi điều trị với các chế phẩm có chứa testosteron.
Điều trị với các chế phẩm testosteron liều cao thường gây ngừng hoặc giảm khả năng sinh tinh trùng có hồi phục, do đó làm giảm kích thước của tinh hoàn; liệu pháp thay thế testosteron trong điều trị giảm khả năng sinh dục hiếm khi gây nên tình trạng cương cứng đau, kéo dài (chứng cương đau dương vật). Dùng liều cao hay lâu dài testosteron đôi khi làm tăng khả năng bị giữ nước hoặc phù.
Phân loại
Androgen & các thuốc tổng hợp có liên quan [Androgens & Related Synthetic Drugs].
Trình bày/Đóng gói
Dung dịch tiêm 1000mg/4ml: ống 4 ml.
Bài viết cùng chuyên mục
Nitroglycerin ngậm dưới lưỡi
Nitroglycerin ngậm dưới lưỡi là thuốc kê đơn dùng để điều trị hoặc dự phòng cơn đau thắt ngực cấp tính.
Mục lục các thuốc theo vần N
Nabica - xem Natri bicarbonat, Nabica 400mg - xem Natri bicarbonat, NaCl - xem Natri clorid, Nadolol, Nadostine - xem Nystatin, Nafarelin - xem Thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.
Nebivolol
Nebivolol là thuốc chẹn Beta chọn lọc Beta-1, một loại thuốc theo toa dùng để điều trị tăng huyết áp.
Norash
Oxyde kẽm là một chất làm se da nhẹ và được dùng như là một thuốc bôi tại chỗ để làm dịu và bảo vệ da khi bị trầy xướt.
NovoMix 30 FlexPen
Tiêm dưới da vùng đùi hoặc thành bụng ít nhất 6 giây, ngay trước bữa ăn. Thay đổi vị trí trong cùng vùng tiêm để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ.
Norethisterone
Norethisteron và norethisteron acetat là progestin tổng hợp. Thuốc có chung tác dụng dược lý của progestin. Ở nữ, norethisteron làm biến đổi nội mạc tử cung tăng sinh do estrogen thành nội mạc tử cung tiết.
Nitrofurantoin
Nitrofurantoin là thuốc kháng khuẩn, dẫn chất nitrofuran, có tác dụng chống nhiều chủng vi khuẩn đường tiết niệu Gram âm và Gram dương.
Nafcillin
Nafcillin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn bao gồm cả nhiễm trùng do tụ cầu sản xuất penicillinase.
Aluminium (nhôm) phosphate
Nhôm phosphat được dùng như một thuốc kháng acid dịch dạ dày dưới dạng gel nhôm phosphat (một hỗn dịch) và dạng viên nén. Nhôm phosphat làm giảm acid dịch vị dư thừa nhưng không gây trung hòa.
Natrixam: thuốc điều trị tăng huyết áp lợi tiểu và chẹn calci
Natrixam được chỉ định thay thế trong điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân đã dùng indapamid và amlodipin riêng rẽ có cùng hàm lượng.
Nevirapin: Nevicure, Nevirapine, Nevula, Viramune, thuốc kháng retrovirus
Nevirapin có tác dụng ức chế chọn lọc cao trên enzym phiên mã ngược của HIV 1, và không ức chế enzym của tế bào, bao gồm các polymerase alpha, beta, gamma hoặc delta của tế bào bình thường ở người
Nadaxena: thuốc giảm đau và viêm do viêm khớp mạn tính
Giảm triệu chứng đau và viêm do viêm khớp mạn tính, viêm xương khớp, viêm khớp đốt sống, viêm cột sống dính khớp
Nautamine
Nếu cần, có thể uống Nautamine được trong 3 tháng cuối của thai kỳ, nhưng không nên uống nhiều lần. Nếu có uống thuốc vào cuối thai kỳ, nên theo dõi các chức năng thần kinh và tiêu hóa của trẻ sơ sinh.
Nicotinamid (vitamin PP)
Trong cơ thể, nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP).
Nyolol
Nyolol có tác dụng nhanh, thường bắt đầu 20 phút sau khi nhỏ. Tác dụng tối đa vào khoảng 1 đến 2 giờ và hiệu quả hạ nhãn áp đáng kể kéo dài trong 24 giờ đối với Nyolol 0,25% hay 0,50%.
Nicomen
Khởi đầu 10 mg x 2 lần/ngày hoặc 5 mg x 2 lần/ngày (với bệnh nhân dễ bị nhức đầu), sau đó tăng dần theo đáp ứng, liều thông thường 10-20 mg x 2 lần/ngày, tối đa 30 mg x 2 lần/ngày.
Aluminium (nhôm) hydroxide
Gel nhôm hydroxid khô là bột vô định hình, không tan trong nước và cồn. Bột này có chứa 50 - 57% nhôm oxyd dưới dạng hydrat oxyd và có thể chứa các lượng khác nhau nhôm carbonat và bicarbonat.
Netilmicin: Aluxone, Bigentil, Biosmicin, Huaten, thuốc kháng sinh nhóm aminoglycosid
Netilmicin có tác dụng với tất cả các loài vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae, bao gồm E coli, Enterobacter, Klebsiella, tất cả các chủng Proteus, Salmonella, Shigella, Providencia, Serratia, Citrobacter và Yersinia spp
Nifedipine
Nifedipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, có tác dụng chống cơn đau thắt ngực, chống tăng huyết áp và điều trị bệnh Raynaud.
NovoRapid FlexPen
Khi kết hợp thiazolidinedione. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường nếu tăng đường huyết không được điều trị. Phụ nữ có thai, dự định mang thai. Khi lái xe, vận hành máy móc.
Neulastim
Rút ngắn thời gian giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tỷ lệ sốt giảm bạch cầu đa nhân trung tính & giảm tỷ lệ nhiễm trùng biểu hiện giảm bớt bạch cầu đa nhân trung tính có sốt ở bệnh nhân hóa trị độc tế bào cho bệnh ác tính.
Nacardio
Tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mãn tính, đái tháo đường và/hoặc suy tim: Người lớn: Khởi đầu 150 mg/ngày, có thể tăng đến 300 mg/ngày hoặc dùng thêm thuốc lợi tiểu hoặc kết hợp thuốc trị cao huyết áp khác.
Nizoral viên
Nizoral viên là một dẫn xuất dioxolane imidazol tổng hợp có hoạt tính diệt nấm hoặc kìm nấm đối với vi nấm ngoài da nấm men.
Neorecormon
Thiếu máu biểu hiện triệu chứng cho bệnh nhân ung thư khởi đầu tiêm SC 30.000 IU/tuần chia 3 - 7 lần, có thể chỉnh liều sau 4 tuần theo trị số Hb; nên kéo dài điều trị tới 4 tuần sau kết thúc hóa trị; tối đa 60.000 IU/tuần.
Nalbuphine
Nalbuphine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cơn đau và như một chất bổ sung gây mê.