Neoamiyu
Dùng Neoamiyu khi chất dinh dưỡng không thể hoặc không được cung cấp đủ qua đường miệng cần phải nuôi bằng đường tiêm truyền.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dung dịch tiêm truyền: túi nhựa 200 ml, thùng 30 túi.
Thành phần cho 1 túi (200 ml)
L-Isoleucine 1,500 g.
L-Leucine 2,000 g.
L-Lysine acetate 1,400 g.
L-Methionine 1,000 g.
L-Phenylalanine 1,000 g.
L-Threonine 0,500 g.
L-Tryptophane 0,500 g.
L-Valine 1,500 g.
L-Alanine 0,600 g.
L-Arginine 0,600 g.
Acid L-Aspartic 0,050 g.
Acid L-Glutamic 0,050 g.
L-Histidine 0,500 g.
L-Proline 0,400 g.
L-Serine 0,200 g.
L-Tyrosine 0,100 g.
Acid amino acetic 0,300 g.
Tổng lượng acid amin 12,200 g.
Nồng độ acid amin 6,100% kl/tt.
Hàm lượng nitơ toàn phần 8,1 mg/ml.
Nồng độ acid amin tự do toàn phần 5,90% kl/tt.
Acid amin thiết yếu / Acid amin không thiết yếu 3,21.
Na+ # 2 mEq/l.
CH3COO- # 47 mEq/l.
Chất thêm vào:
L-Cysteine 0,050 g.
Natri bisulfite 0,050 g.
Dược lực học
Liệu pháp acid amin thiết yếu cho bệnh nhân suy thận được dùng qua đường truyền tĩnh mạch ngoại vi trên các bệnh nhân lọc máu và bệnh nhân suy thận mãn ở giai đoạn bảo tồn. Liệu pháp này cũng được dùng để cung cấp dinh dưỡng toàn phần qua đường tiêm truyền (TPN - Total Parenteral Nutrition) cho bệnh nhân suy thận cấp. Người ta đã ghi nhận liệu pháp có cải thiện chuyển hóa protein và acid amin và cũng làm giảm các triệu chứng do urê huyết tăng cũng như làm chậm quá trình suy yếu thể trạng ở người suy thận
Tuy nhiên, có những báo cáo là khi dùng chế phẩm acid amin thiết yếu cho bệnh nhân suy thận, các phản ứng phụ như buồn nôn và nôn có thể xảy ra, và khi dùng một chế phẩm acid amin thiết yếu trong điều kiện tỷ số calo/nitơ thấp trong TPN có thể xảy ra rối loạn ý thức kèm với tăng ammoniac huyết.
Neoamiyu là một chế phẩm mới, vẫn có các tác dụng của một chế phẩm acid amin thiết yếu cho suy thận, đó là các tác dụng duy trì chức năng thận và giảm các triệu chứng do urê huyết tăng. Bên cạnh đó, thuốc này bổ sung thêm các acid amin một cách tích cực hơn, an toàn và dễ sử dụng, và có một hiệu quả dinh dưỡng đầy đủ. Đó là một dung dịch tiêm truyền acid amin toàn phần dùng cho suy thận, giàu các acid amin thiết yếu và có chứa các acid amin không thiết yếu.
Dược động học
Hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ:
Neoamiyu đánh dấu bởi 14C được tiêm cho chuột cống bình thường và chuột cống suy thận mãn nhận TPN. Mức độ phóng xạ cao ở các mô có tổng hợp protein hoặc tăng trưởng tế bào cao, như tụy tạng, tuyến nước bọt, ruột non và gan. Không có khác biệt về mức độ phóng xạ trong mô giữa hai nhóm nghiên cứu. Bài tiết 14CO2 trong hơi thở khoảng 44% trong vòng 72 giờ sau khi tiêm. Bài tiết vào nước tiểu thấp khoảng 5%. Như vậy, các acid amin tiêm vào được cơ thể sử dụng nhiều.
Chỉ định
Cung cấp các acid amin cho suy thận cấp và mãn trong các trường hợp sau:
Thiếu protein máu
Suy dinh dưỡng
Trước và/hoặc sau khi phẫu thuật.
Chống chỉ định
Hôn mê gan hoặc có thể hôn mê gan (rối loạn cân bằng acid amin có thể bị thúc đẩy làm nặng thêm hoặc dẫn đến hôn mê gan).
Tăng ammoniac huyết (quá tải nitơ có thể làm nặng thêm chứng tăng ammoniac huyết).
Bất thường bẩm sinh trong chuyển hóa acid amin (các acid amin đưa vào có thể không được chuyển hóa làm các triệu chứng nặng thêm).
Thận trọng khi dùng
Thận trọng chung
Dùng Neoamiyu khi chất dinh dưỡng không thể hoặc không được cung cấp đủ qua đường miệng cần phải nuôi bằng đường tiêm truyền.
Dùng một chế phẩm acid amin thiết yếu cho suy thận là nguồn nitơ duy nhất được ghi nhận đã gây ra tăng ammoniac huyết hoặc rối loạn ý thức. Vì lẽ đó, ngừng dùng Neoamiyu ngay nếu thấy có một bất thường như giảm các cử động tự chủ hoặc nói nhảm.
Cẩn thận khi truyền cho những bệnh nhân sau:
Rối loạn chức năng tim hoặc tim mạch (lưu lượng tuần hoàn tăng gây gánh nặng cho tim và làm nặng thêm các triệu chứng).
Tổn thương gan hoặc xuất huyết dạ dày ruột (gây tích lũy quá mức acid amin hoặc tăng ammoniac máu).
Rối loạn điện giải nặng hoặc mất thăng bằng acid-bazơ (các triệu chứng có thể nặng thêm).
Ở người già
Nói chung các chức năng sinh lý đều giảm ở người già. Nên thận trọng bằng cách truyền chậm hoặc giảm liều.
Ở trẻ em
Sự an toàn khi sử dụng ở trẻ em chưa được xác định (chưa có kinh nghiệm lâm sàng).
Trước khi dùng
Tinh thể có thể kết tủa. Trong trường hợp này hâm nóng dung dịch lên 50-60oC để làm tan tinh thể. Sau đó làm nguội dung dịch đến nhiệt độ của cơ thể và sử dụng.
Không được sử dụng dung dịch không hoàn toàn trong suốt.
Một khi đã mở nắp, thuốc phải được sử dụng ngay và thuốc thừa không được sử dụng lại.
Trong khi dùng
Bệnh nhân suy thận mãn nằm viện mà không phải lọc máu, giảm 5 đến 10 g protid từ số lượng đạm có trong thức ăn cho mỗi 200 ml trước khi sử dụng thuốc.
Thuốc chứa khoảng 2 mEq/l Natri và 47 mEq/l acetate. Trong trường hợp dùng một lượng lớn hoặc có phối hợp với một dịch truyền có chất điện giải cần phải kiểm tra sự thăng bằng điện giải trong cơ thể.
Tốc độ tiêm: truyền tĩnh mạch chậm.
Khi có thai và nuôi con bú
Sự an toàn của thuốc trong khi có thai chưa được xác định. Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai hoặc có thể có thai đòi hỏi lợi ích dự tính phải hơn hẳn các nguy cơ có thể xảy ra.
Tác dụng ngoại ý
Tăng cảm: ngứa toàn thân có thể xảy ra không thuờng xuyên. Phát ban hoặc nổi mề đay toàn thân hiếm xảy ra. Nếu như có các triệu chứng này thì ngừng điều trị.
Dạ dày ruột: buồn nôn, nôn hoặc chán ăn có thể xảy ra không thường xuyên.
Tim mạch: khó chịu ở ngực hoặc đánh trống ngực có thể xảy ra không thường xuyên.
Liều cao, truyền nhanh: truyền nhanh với liều cao có thể gây nhiễm toan.
Các dấu hiệu khác: đau đầu, tắc mũi / chảy mũi, toan chuyển hóa, tăng creatinin, hoặc tăng GOT và GPT có thể xảy ra không thường xuyên. Quá tải acid amin do thuốc có thể gây tăng BUN không thường xuyên. Hiếm khi có sốt, rét run, cảm giác nóng, nóng bỏng ở đầu, hoặc đau dọc mạch máu.
Liều lượng và cách dùng
Suy thận mãn
Liều thường dùng cho người lớn là 200 ml một lần mỗi ngày, truyền tĩnh mạch ngoại vi nhỏ giọt chậm. Tốc độ truyền cơ bản là 200 ml trong 120 phút đến 180 phút (khoảng 25 đến 15 giọt/phút), chậm hơn đối với trẻ em, người già hay người bị bệnh nặng. Liều có thể tăng hay giảm tùy giai đoạn, triệu chứng hay thể trọng bệnh nhân. Đối với bệnh nhân lọc máu, thuốc được truyền vào bên tĩnh mạch của tuần hoàn thẩm tách, bắt đầu từ 90 đến 60 phút trước khi hoàn thành việc chạy thận. Để các acid amin được sử dụng có hiệu quả trong cơ thể, năng lượng cung cấp ít nhất phải là 1500 Kcal/ngày.
Trong trường hợp TPN, liều thường dùng cho người lớn là 400 ml/ngày, truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch trung tâm. Liều có thể thay đổi tùy tuổi, triệu chứng hay thể trọng bệnh nhân. Để các acid amin được sử dụng có hiệu quả trong cơ thể, phải cung cấp ít nhất 500 Kcal năng lượng phi protein cho mỗi 1,6 g nitơ đưa vào (200 ml Neoamiyu).
Suy thận cấp
Liều thường dùng cho người lớn là 400 ml/ngày, truyền nhỏ giọt qua đường tĩnh mạch trung tâm theo TPN. Liều có thể thay đổi tùy tuổi, triệu chứng và thể trọng bệnh nhân. Để các acid amin được sử dụng có hiệu quả trong cơ thể, phải cung cấp ít nhất 500 Kcal năng lượng phi protein cho mỗi 1,6 g nitơ đưa vào (200 ml Neoamiyu).
Thận trọng khi dùng
Không cần dùng kim dẫn khí.
Để giữ cho dung dịch không trở nên có màu, không mở bao ngoài cho đến khi nào sẵn sàng dùng. (Có chất hấp thụ oxy đặt bên trong bao ngoài để giữ cho sản phẩm ổn định).
Không được dùng nếu dung dịch, bình thường trong suốt, trở nên có màu, hoặc nếu bị rò rỉ hoặc có giọt nước đọng bên trong bao ngoài.
Không được dùng nếu miếng phim niêm nút cao su bị bóc.
Đâm kim tiêm thẳng qua điểm có dấu O trên nút cao su. Nếu đâm nghiêng có thể làm thủng bao ngoài và gây rò rỉ.
Cẩn thận nhẹ tay với bao ngoài vì dung dịch sẽ trở nên có màu nếu bao ngoài bị hỏng.
Thước đo trên túi plastic được dùng để tham khảo.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Bài viết cùng chuyên mục
Nicotine kẹo
Nicotine kẹo là một loại thuốc hỗ trợ cai thuốc lá không cần kê đơn, được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng cai nicotin và cảm giác thèm ăn liên quan đến việc bỏ hút thuốc.
Normogastryl
Trường hợp bệnh nhân theo chế độ ăn kiêng muối, cần lưu ý rằng mỗi viên Normogastryl có chứa khoảng 17,9 mEq (411 mg) sodium để tính vào khẩu phần ăn hàng ngày.
Nexium Injection: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng
Nexium Injection (Esomeprazol) là dạng đồng phân S- của omeprazol và làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt ở tế bào đích. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid ở tế bào thành.
Nusinersen
Nusinersen thuộc nhóm thuốc thần kinh được sử dụng cho bệnh teo cơ cột sống (SMA) ở trẻ em và người lớn.
Naloxegol
Thuốc đối kháng opioid. Naloxegol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng táo bón do opioid gây ra.
Nutrisol S
Nutrisol S! Người lớn: 20-500 ml/lần, truyền tĩnh mạch chậm hoặc nhỏ giọt tĩnh mạch. Tốc độ truyền vào khoảng 10 g acide amine trong vòng 60 phút (60-100 phút/500 ml tương ứng 80-60 giọt/phút)..
Niclosamid
Niclosamid, dẫn chất salicylanilid có clor, là thuốc chống giun sán có hiệu quả cao trên sán bò (Taenia sagitata), sán lợn (T. solium), sán cá (Diphyllobothrium latum) và sán lùn (Hymenolepis nana).
Neostigmin (synstigmine)
Neostigmin làm mất hoạt tính của acetylcholinesterase, là enzym có chức năng trung hoà acetylcholin được giải phóng. Nhờ ức chế enzym này mà sự phân hủy acetylcholin bị kìm hãm.
Nintedanib
Nintedanib là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh xơ phổi vô căn, bệnh phổi kẽ xơ hóa mạn tính với kiểu hình tiến triển và bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng hệ thống.
Nevanac
Dự phòng và điều trị viêm và đau: nhỏ 1 giọt vào túi kết mạc mắt bị tổn thương, 3 lần/ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước ngày phẫu thuật, tiếp theo dùng trong ngày phẫu thuật và trong vòng 2 tuần sau khi phẫu thuật.
Nitazoxanide
Nitazoxanide là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị tiêu chảy do Cryptosporidium Parvum hoặc Giardia Lamblia gây ra.
Nortriptyline
Nortriptyline là thuốc kê đơn dùng để điều trị trầm cảm. Nó cũng có thể được sử dụng để giúp bệnh nhân bỏ thuốc lá.
Necitumumab
Necitumumab được sử dụng để điều trị bước đầu cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) kết hợp với gemcitabine và cisplatin.
Nutroplex
Nutroplex có những vitamine và khoáng chất cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cũng như giúp bù đắp những thiếu hụt do dinh dưỡng, đặc biệt là cung cấp lysine là acide amine thường thiếu hụt .
Naphazolin/Zinc Sulfate/Glycerin
Thuốc nhỏ mắt Naphazolin/ Zinc Sulfate/Glycerin là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời chứng đỏ mắt (mắt) do kích ứng và giảm bỏng rát hoặc kích ứng do khô mắt.
NADH
Công dụng của NADH bao gồm điều trị hội chứng mệt mỏi mãn tính, cải thiện tinh thần minh mẫn, tỉnh táo và tập trung, trầm cảm, lệch múi giờ, tăng huyết áp, bệnh Parkinson và bệnh Alzheimer.
Nadolol
Nadolol là thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn lọc, tác dụng kéo dài, có ái lực với thụ thể beta - 1 và beta - 2 ngang nhau.
Naclof
Naclof chứa diclofenac sodium, chất non-steroid có tác dụng kháng viêm và giảm đau. Cơ chế tác dụng của diclofenac đã được chứng minh qua thực nghiệm là ức chế sự tổng hợp prostaglandin.
Nasonex
Mometasone furoate dùng dạng xịt mũi có sinh khả dụng toàn thân không đáng kể (<= 0,1%) và nói chung không phát hiện được trong huyết tương, mặc dù sử dụng một phép định lượng nhạy với giới hạn xác định thấp 50 pg/ml.
Nicardipin
Nicardipin là thuốc chẹn kênh calci với cơ chế tác dụng và cách dùng tương tự các dẫn chất dihydropy ridin khác, ví dụ nifedipin, amlodipin...
Nebilet: thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn
Dùng Nebilet (nebivolol) liều đơn hay liều nhắc lại làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp khi nghỉ ngơi và khi vận động thể lực, ở cả những người có huyết áp bình thường và cả những bệnh nhân tăng huyết áp. Hiệu quả hạ huyết áp được duy trì khi điều trị lâu dài.
Nacardio
Tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mãn tính, đái tháo đường và/hoặc suy tim: Người lớn: Khởi đầu 150 mg/ngày, có thể tăng đến 300 mg/ngày hoặc dùng thêm thuốc lợi tiểu hoặc kết hợp thuốc trị cao huyết áp khác.
Natri (sodium) chlorid
Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9% natri clorid không gây tan hồng cầu.
Nystatin
Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể.
Novobedouze Dix Mille
Điều trị hỗ trợ trong một số bệnh lý đau rễ thần kinh (đau dây thần kinh hông, đau dây thần kinh cổ cánh tay), trong các bệnh thần kinh gây đau và một số bệnh viêm dây thần kinh mắt ở phía sau nhãn cầu do thuốc và độc chất.