- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần N
- Nadaxena: thuốc giảm đau và viêm do viêm khớp mạn tính
Nadaxena: thuốc giảm đau và viêm do viêm khớp mạn tính
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Adamed Group.
Thành phần
Naproxen.
Chỉ định/công dụng
Giảm triệu chứng đau và viêm do viêm khớp mạn tính (đặc biệt viêm thấp khớp, viêm đa khớp mạn tính), viêm xương khớp, viêm khớp đốt sống, viêm cột sống dính khớp (bệnh Bechterew), viêm cột sống thấp khớp khác. Sưng đau hoặc viêm sau chấn thương. Đau bụng kinh.
Liều dùng/hướng dẫn sử dụng
Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian cần thiết ngắn nhất.
Người lớn, trẻ em ≥12 tuổi: 500-1250 mg/ngày, chia 1-3 lần (liều đơn tối đa: 1000 mg).
Thấp khớp: 500-700 mg/ngày (tăng đến 1000 mg/ngày nếu cần, trong trường hợp đặc biệt); khi bắt đầu điều trị, trong cơn cấp, và khi chuyển từ thuốc chống viêm dùng liều cao khác sang naproxen: 750 mg/ngày, dùng liều đơn vào buổi sáng/tối hoặc chia 2 lần [viên 250mg: 2 viên (sáng) + 1 viên (tối) hoặc ngược lại, viên 500mg: 1 viên (sáng) + ½ viên (tối) hoặc ngược lại]; liều duy trì: 500 mg/ngày, dùng liều đơn vào buổi sáng/tối hoặc chia 2 lần [viên 250mg: 1 viên (sáng) + 1 viên (tối); viên 500mg: ½ viên (sáng) + ½ viên (tối)].
Cách dùng
Uống trước bữa ăn, nuốt với lượng nước đầy đủ. Trong cơn đau cấp, có thể dùng khi dạ dày rỗng.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tiền sử co thắt phế quản, hen, viêm mũi và nổi mề đay khi dùng acid acetylsalicylic/NSAID khác.
Tiền sử xuất huyết/thủng tiêu hóa liên quan NSAID.
Tiền sử/hiện tại loét dạ dày tá tràng tái phát hoặc xuất huyết.
Bệnh lý cơ quan tạo máu không xác định.
Xuất huyết mạch máu não, xuất huyết cấp tính khác.
Suy tim/thận/gan nặng.
3 tháng cuối thai kỳ.
Trẻ <12 tuổi.
Thận trọng
Bệnh nhân có tiền sử rối loạn dạ dày ruột; điều trị đồng thời các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu; tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim mạn tính, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên, bệnh mạch máu não; có yếu tố nguy cơ tai biến tim mạch (khi điều trị lâu dài); rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp; Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết hỗn hợp; suy thận/gan; sốt cao, polyp mũi, COPD; cao tuổi. Nguy cơ tăng nhẹ huyết khối động mạch, tăng phản ứng quá mẫn (ở bệnh nhân bị dị ứng với chất khác). Gây nhiễu kết quả xét nghiệm nước tiểu. Viêm loét đại tràng/bệnh Crohn có thể trầm trọng hơn ở bệnh nhân có tiền sử bệnh. Tình trạng giữ nước và phù ở bệnh nhân tăng huyết áp và/hoặc suy tim mất bù nhẹ-trung bình. Có thể tạm thời ức chế chức năng tiểu cầu (ở bệnh nhân có rối loạn đông máu), che lấp triệu chứng bệnh nhiễm trùng và sốt, làm giảm khả năng sinh sản. Ngưng sử dụng khi có dấu hiệu phát ban da, tổn thương niêm mạc, phản ứng quá mẫn; nếu xảy ra xuất huyết tiêu hóa, loét hoặc thủng; ở phụ nữ khó mang thai hoặc có nguy cơ vô sinh. 6 tháng đầu thai kỳ: chỉ sử dụng khi thật cần thiết. Tránh dùng ở bà mẹ cho con bú. Không sử dụng nếu Clcr < 20mL/phút, sau sinh (nguy cơ trì hoãn co hồi tử cung và tăng xuất huyết). Lái xe, vận hành máy móc.
Phản ứng phụ
Rất phổ biến: buồn nôn, nôn, ợ nóng, đau dạ dày, đầy bụng, táo bón/tiêu chảy, chảy máu nhẹ đường tiêu hóa. Phổ biến: phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban, ngứa, ban xuất huyết, bầm máu; nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, bồn chồn, khó chịu, mệt mỏi; rối loạn thị giác; suy giảm thính giác, ù tai; viêm loét đường tiêu hóa; phù ngoại biên.
Tương tác
Tăng nguy cơ loét dạ dày hoặc chảy máu (glucocorticoid), xuất huyết tiêu hóa (chất chống tiểu cầu như acid acetylsalicylic, SSRI), độc tính huyết học (zidovudin); tác dụng của thuốc chống đông như warfarin. Làm chậm hấp thu naproxen [colestyramin (dùng cách ít nhất trước 1 giờ hoặc sau 4-6 giờ), thức ăn]. Có thể tăng nguy cơ loét dạ dày và chảy máu (NSAID khác, bao gồm salicylat), độc thận (tacrolimus), tổn thương niêm mạc dạ dày (bisphosphonat), co giật (quinolon); giảm hấp thu naproxen (thuốc kháng acid); trì hoãn đào thải naproxen (probenecid, sulfinpyrazon); tăng nồng độ digoxin, phenytoin, lithi huyết tương; giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu/ACEI/chất đối kháng angiotensin II, suy giảm hơn chức năng thận bao gồm tổn thương thận cấp (có thể hồi phục) ở bệnh nhân suy thận, và tăng kali máu; tăng độc tính cyclosporin trên thận. Sử dụng naproxen trong vòng 24 giờ trước/sau khi tiêm methotrexat có thể dẫn đến tăng nồng độ và độc tính methotrexat.
Phân loại
Thuốc kháng viêm không steroid [Nonsteroidal Anti-Inflammatory Drugs (NSAIDs)]
Trình bày/đóng gói
Nadaxena; Viên nén bao phim kháng dịch dạ dày 500 mg.
10 × 10's.
2 × 10's.
3 × 10's.
6 × 10's.
Bài viết cùng chuyên mục
Nimotop
Nimotop! Trước khi bắt đầu điều trị với Nimotop, nên xác định rõ ràng rằng các triệu chứng không phải là biểu hiện của một căn bệnh tiềm ẩn cần có điều trị đặc hiệu.
Natri (sodium) chlorid
Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9% natri clorid không gây tan hồng cầu.
Neupogen
Neupogen! Filgrastime là một protéine tinh chế không glycosyl hóa, chứa 175 acide amine. Filgrastime được sản xuất từ vi khuẩn E. coli đã có gắn thêm gène sản xuất G-CSF.
Naphazolin: Euvinex, Ghi niax, Rhinex, Rhynixsol, thuốc giảm sung huyết mũi, mắt
Naphazolin là một dẫn chất imidazolin có tác dụng giống thần kinh giao cảm, khi nhỏ thuốc vào niêm mạc mắt hoặc mũi, thuốc kích thích trực tiếp lên thụ thể alpha adrenergic ở các tiểu động mạch của kết mạc.
Neulastim
Rút ngắn thời gian giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tỷ lệ sốt giảm bạch cầu đa nhân trung tính & giảm tỷ lệ nhiễm trùng biểu hiện giảm bớt bạch cầu đa nhân trung tính có sốt ở bệnh nhân hóa trị độc tế bào cho bệnh ác tính.
Nusinersen
Nusinersen thuộc nhóm thuốc thần kinh được sử dụng cho bệnh teo cơ cột sống (SMA) ở trẻ em và người lớn.
Natri (sodium) picosulfat
Natri picosulfat là thuốc kích thích nhuận tràng giống như bisacodyl, dùng để điều trị táo bón và để thụt tháo đại tràng trước khi chụp chiếu hay phẫu thuật đại tràng.
Nicardipin
Nicardipin là thuốc chẹn kênh calci với cơ chế tác dụng và cách dùng tương tự các dẫn chất dihydropy ridin khác, ví dụ nifedipin, amlodipin...
Nystatin
Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể.
Nitroglycerin ngậm dưới lưỡi
Nitroglycerin ngậm dưới lưỡi là thuốc kê đơn dùng để điều trị hoặc dự phòng cơn đau thắt ngực cấp tính.
Noradrenalin (norepinephrine)
Noradrenalin, hoàn toàn giống catecholamin nội sinh do tủy thượng thận, và mô thần kinh giao cảm tổng hợp, cả hai đều là chất đồng phân tả tuyền.
Nicotine thẩm thấu qua da
Nicotine thẩm thấu qua da là một loại thuốc không kê đơn (OTC) được sử dụng để giúp bỏ thuốc lá bằng cách thay thế nicotin trong thuốc lá.
Naltrexon: Danapha Natrex, Depade, Naltre, Nodict, Notexon, thuốc đối kháng opiat
Naltrexon là thuốc đối kháng đặc hiệu trên thụ thể opiat tương tự naloxon, nhưng tác dụng mạnh hơn naloxon 2 đến 9 lần và thời gian tác dụng dài hơn, naltrexon mạnh hơn nalorphin 17 lần và bằng 1 phần 10 lần cyclazocin.
Nevramin
Về mặt dược lý học, TTFD còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh. Với thiamine, những tác động này không có hay rất yếu.
Natrilix SR
Natrilix SR! Indapamide là một dẫn xuất sulfonamide có 1 vòng indole, liên quan về mặt dược lý học với các thuốc lợi tiểu thiazide, tác dụng bằng cách ức chế sự hấp thu natri ở đoạn pha loãng của vỏ thận.
Nicotinamid (vitamin PP)
Trong cơ thể, nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP).
Nadolol
Nadolol là thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn lọc, tác dụng kéo dài, có ái lực với thụ thể beta - 1 và beta - 2 ngang nhau.
Navelbine: thuốc điều trị ung thư loại vinca alkaloid
Navelbine là thuốc chống ung thư loại vinca alkaloid, nhưng không giống các vinca alkaloid khác, thành phần catharantin của vinorelbin được biến đổi về mặt cấu trúc.
Nimesulid: thuốc chống viêm không steroid
Nimesulid có một vài tác dụng, ngoài ức chế COX có thể góp phần vào tác dụng chống viêm, Nimesulid ức chế hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính
Naproxen: Apranax, Naporexil, Naprofar, Narigi, Naxenfen, Propain, thuốc chống viêm không steroid
Naproxen là một thuốc chống viêm không steroid dẫn xuất từ acid propionic, có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế tiểu cầu kết tụ
Nivolumab
Nivolumab chỉ định để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển, ung thư hạch Hodgkin cổ điển, ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ và ung thư biểu mô tiết niệu.
Nalbuphine
Nalbuphine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cơn đau và như một chất bổ sung gây mê.
Nonoxynol-9
Thuốc đặt âm đạo Nonoxynol-9 là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để ngừa thai; khi được sử dụng với bao cao su hoặc màng ngăn, hiệu quả sẽ tăng lên.
Nintedanib
Nintedanib là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh xơ phổi vô căn, bệnh phổi kẽ xơ hóa mạn tính với kiểu hình tiến triển và bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng hệ thống.
Nutroplex
Nutroplex có những vitamine và khoáng chất cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cũng như giúp bù đắp những thiếu hụt do dinh dưỡng, đặc biệt là cung cấp lysine là acide amine thường thiếu hụt .