MS Contin: thuốc giảm đau kéo dài trong các trường hợp đau nặng

2021-01-02 07:50 PM

Morphin tác dụng như một chất chủ vận ở các thụ thể opiat trong hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các thụ thể Mu và tác dụng trên thụ thể Kappa ở mức độ thấp hơn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Mundipharma

Thành phần

Mỗi viên: Morphin sulfat 10mg hoặc 30mg.

Trình bày và đóng gói

Viên nén phóng thích kéo dài: hộp 1 vỉ x 30 viên, hộp 2 vỉ x 30 viên.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Alkaloid thuốc phiện có nguồn gốc tự nhiên

Mã ATC: N02A A01

Morphin tác dụng như một chất chủ vận ở các thụ thể opiat trong hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các thụ thể Mu và tác dụng trên thụ thể Kappa ở mức độ thấp hơn. Thụ thể Mu được cho là làm trung gian cho các tác dụng giảm đau ở não, suy hô hấp và hưng phấn, và các thụ thể Kappa là giảm đau tủy sống, co đồng tử và an thần.

Hệ thần kinh trung ương

Tác dụng chính có giá trị điều trị của morphin là giảm đau và an thần (tức là, gây buồn ngủ và giải lo âu). Morphin gây ra suy hô hấp bằng tác dụng trực tiếp trên trung tâm hô hấp ở thân não.

Morphin gây ức chế phản xạ ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm ho ở hành não. Tác dụng giảm ho có thể xảy ra với liều thấp hơn so với liều thường dùng để giảm đau. Morphin gây co đồng tử, ngay cả trong bóng tối hoàn toàn. Đồng tử co nhỏ là một dấu hiệu của Quá liều chất gây ngủ nhưng không phải là dấu hiệu bệnh lý đặc trưng (ví dụ, các tổn thương cầu não có nguồn gốc xuất huyết hay thiếu máu cục bộ có thể có kết quả tương tự). Giãn đồng tử đáng kể thay vì co đồng tử có thể được quan sát kèm theo tình trạng thiếu oxy trong bệnh cảnh Quá liều morphin.

Đường tiêu hóa và cơ trơn khác

Morphin làm giảm nhu động kèm theo gia tăng trương lực cơ trơn trong vùng hang vị dạ dày và tá tràng. Sự tiêu hóa thức ăn trong ruột non bị trì hoãn và giảm những co thắt ruột để đẩy thức ăn đi. Sóng nhu động đẩy đi trong ruột bị giảm, trong khi trương lực tăng lên đến mức co thắt dẫn đến táo bón. Morphin thường làm tăng trương lực cơ trơn, đặc biệt là các cơ vòng của đường tiêu hóa và đường mật. Morphin có thể gây ra co thắt cơ vòng Oddi, do đó làm tăng áp lực trong đường mật.

Hệ tim mạch

Morphin có thể gây giải phóng histamin có hoặc không có kèm theo giãn mạch ngoại vi. Biểu hiện của giải phóng histamine và/hoặc giãn mạch ngoại vi có thể bao gồm ngứa, đỏ bừng, mắt đỏ, đổ mồ hôi, và/hoặc hạ huyết áp thế đứng.

Hệ nội tiết

Các opioid có thể ảnh hưởng đến các trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận hoặc - sinh dục. Một số thay đổi có thể được quan sát thấy, bao gồm tăng prolactin huyết thanh, và giảm cortisol và testosterone huyết tương kèm theo nồng độ ACTH, LH hay FSH bình thường hoặc thấp một cách không tương ứng. Một số phụ nữ tiền mãn kinh có thể có nồng độ estrogen thấp. Các triệu chứng lâm sàng có thể biểu hiện từ những thay đổi hoóc môn này.

Các tác dụng dược lý khác

Các nghiên cứu in vitro và trên động vật chỉ ra các tác dụng khác nhau của các opioid tự nhiên, chẳng hạn như morphin, trên các thành phần của hệ thống miễn dịch; ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này là chưa rõ.

Dược động học

Morphin được hấp thu tốt từ các viên nén MS Contin và, nói chung, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 1-5 giờ sau khi uống. Hấp thu là hoàn toàn khi so sánh với một liều lượng tương đương của dung dịch uống giải phóng ngay. Morphin chịu ảnh hưởng đáng kể của chuyển hóa vòng đầu dẫn đến sinh khả dụng thấp hơn khi so sánh với một liều tương đương tiêm tĩnh mạch.

Con đường chuyển hóa chính của morphin là glucuronid hóa để tạo thành morphin 3-glucuronide và morphin-6-glucuronide, những chất sau đó thải trừ qua thận. Các chất chuyển hóa này được bài tiết trong mật và có thể bị thủy phân và sau đó tái hấp thu.

Các bệnh nhân được điểu chỉnh liều để kiểm soát đầy đủ cơn đau, sử dụng một dải lớn các hàm lượng của viên nén MS Contin. Do đó, có sự dao động lớn giữa các bệnh nhân về liều lượng cần thiết, liều tối thiểu là 5 mg mỗi 12 giờ và một mức liều 5,6 g mỗi 12 giờ cũng đã được ghi nhận.

Chỉ định và công dụng

Để giảm đau kéo dài trong các trường hợp đau nặng và khó điều trị và để giảm đau sau phẫu thuật.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Đường dùng: đường uống.

Cần uống nguyên viên nén MS Contin và không làm vỡ, không nhai và nghiền viên. Việc uống các viên nén đã bị vỡ, nhai hoặc nghiền viên có thể dẫn đến giải phóng và hấp thu nhanh chóng một lượng morphin lớn có khả năng gây tử vong.

Nên sử dụng các viên nén MS Contin với khoảng cách đưa liều là 12 giờ. Liều dùng phụ thuộc vào mức độ nặng của cơn đau, tuổi của bệnh nhân và tiền sử về nhu cầu dùng thuốc giảm đau.

Liều dùng

Người lớn

Một bệnh nhân có cơn đau nặng, không kiểm soát được bằng các opioid yếu hơn (ví dụ dihydrocodeine), thường nên bắt đầu bằng liều 30 mg mỗi 12 giờ. Các bệnh nhân trước đó đang dùng dạng morphin giải phóng thông thường nên dùng tổng liều trong ngày của viên nén MS Contin như cũ nhưng chia liều với khoảng cách 12 giờ.

Sự gia tăng mức độ nặng của cơn đau sẽ đòi hỏi tăng liều. Nên dùng các mức liều cao hơn, nếu được, với bậc tăng liều 30-50% theo nhu cầu. Liều phù hợp cho bất kỳ bệnh nhân nào là liều đủ để kiểm soát đau mà không có hoặc dung nạp được các tác dụng phụ trong toàn khoảng thời gian 12 giờ. Khuyến cáo dành riêng hàm lượng 200mg cho những bệnh nhân vừa được tăng liều đến liều giảm đau ổn định bằng các hàm lượng thấp hơn của morphin hoặc các chế phẩm opioid khác.

Các bệnh nhân đang dùng viên nén MS Contin thay thế morphin tiêm nên được dùng với mức liều tăng lên đủ để bù đắp cho việc giảm tác dụng giảm đau do dùng theo đường uống. Thông thường, mức liều cần tăng lên là 100%. Ở những bệnh nhân này cần điều chỉnh liều theo từng cá thể.

Trẻ em

Đối với trẻ em bị đau nặng do ung thư, liều khởi đầu được khuyến nghị là trong khoảng 0,2-0,8 mg morphin cho mỗi kg trọng lượng cơ thể, mỗi 12 giờ. Sau đó, liều nên được điều chỉnh như đối với người lớn.

Đau sau phẫu thuật

Không khuyến cáo sử dụng viên nén MS Contin trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật hoặc cho đến khi chức năng ruột trở về bình thường; sau đó chế độ liều sau đây được gợi ý dưới sự theo dõi của bác sỹ:

(a) Viên nén MS Contin 20 mg mỗi 12 giờ cho những bệnh nhân dưới 70kg

(b) Viên nén MS Contin 30 mg mỗi 12 giờ cho những bệnh nhân trên 70kg

(c) Người cao tuổi – khuyên nên giảm liều ở người cao tuổi

(d) Trẻ em – Không khuyến cáo.

Nếu cần thiết, có thể bổ sung morphin tiêm nhưng cần cẩn thận lưu ý đến tổng liều morphin, và luôn ghi nhớ những tác dụng kéo dài của morphin trong dạng bào chế giải phóng kéo dài này.

Quá liều

Các dấu hiệu độc tính và Quá liều morphin là đồng tử co nhỏ, yếu cơ, chậm nhịp tim, ức chế hô hấp, hạ huyết áp, buồn ngủ và ức chế hệ thần kinh trung ương mà có thể tiến đến trạng thái lơ mơ (stupor) hoặc hôn mê. Suy tuần hoàn và hôn mê sâu có thể xảy ra ở những trường hợp nghiêm trọng hơn. Quá liều có thể dẫn đến tử vong. Tiêu cơ vân tiến triển đến suy thận đã được báo cáo trong Quá liều opioid.

Nghiền và uống các thành phần của một dạng bào chế giải phóng kéo dài có thể dẫn đến việc giải phóng morphin ngay lập tức; điều này có thể dẫn đến Quá liều gây tử vong.

Điều trị quá liều morphin. Trước tiên cần lưu ý thiết lập một đường thở thông thoáng và áp dụng thông khí hỗ trợ hoặc có kiểm soát.

Có thể cân nhắc cho uống than hoạt để có thể bảo vệ đường thở (50 g đối với người lớn, 1 g/kg đối với trẻ em) nếu đã nuốt một lượng lớn thuốc trong vòng một giờ.

Các thuốc đối kháng opioid chọn lọc là thuốc giải độc đặc hiệu chống lại các tác dụng của Quá liều opioid. Nên sử dụng các biện pháp hỗ trợ khác khi cần thiết.

Trong trường hợp Quá liều với một lượng lớn, dùng naloxone 0,8 mg đường tĩnh mạch. Lặp lại sau khoảng thời gian 2-3 phút nếu cần thiết, hoặc bằng cách truyền 2 mg trong 500 mL nước muối sinh lý hoặc dextrose 5% (0.004 mg/mL).

Tốc độ truyền cần có liên quan đến liều bolus trước đó đã dùng và phải phù hợp với đáp ứng của bệnh nhân. Tuy nhiên, do thời gian tác dụng của naloxone là tương đối ngắn, bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận cho đến khi bệnh nhân có thể tự thở ổn định. Viên nén MS Contin sẽ tiếp tục giải phóng và bổ sung thêm vào tải lượng morphin cho đến 12 giờ sau khi uống và việc điều trị Quá liều morphin nên được thay đổi cho phù hợp.

Đối với các trường hợp Quá liều ít nghiêm trọng, dùng naloxone 0,2 mg tiêm tĩnh mạch, sau đó tăng liều thêm 0,1 mg mỗi 2 phút nếu cần.

Không nên dùng naloxone trong trường hợp không có tình trạng ức chế hô hấp hoặc tuần hoàn có ý nghĩa lâm sàng do Quá liều morphin. Nên dùng naloxone thận trọng cho những người được biết, hoặc nghi ngờ, phụ thuộc thể chất vào morphin. Trong những trường hợp này, một sự đảo ngược đột ngột hoặc toàn bộ tác dụng của opioid có thể thúc đẩy một hội chứng cai cấp tính.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Suy hô hấp, chấn thương đầu, liệt ruột, 'đau bụng cấp', chậm làm rỗng dạ dày, bệnh đường hô hấp tắc nghẽn, bệnh nhân đã bị nhạy cảm với morphin, bệnh gan cấp tính, dùng đồng thời với các thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc mới ngưng sử dụng các thuốc này trong vòng hai tuần.

Trẻ em dưới một tuổi.

Không khuyến cáo sử dụng trước phẫu thuật hoặc trong vòng 24 giờ đầu sau phẫu thuật.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không khuyến nghị sử dụng viên nén MS Contin trong khi mang thai và khi chuyển dạ do nguy cơ suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Không khuyến cáo sử dụng cho bà mẹ cho con bú do morphin được bài tiết trong sữa mẹ. Có thể quan sát thấy các triệu chứng cai ở trẻ sơ sinh có các bà mẹ được điều trị mạn tính.

Tương tác

Morphin sulfat làm gia tăng tác dụng của các thuốc an thần, các thuốc gây mê toàn thân, các phenothiazin, chất ức chế hệ thần kinh trung ương khác bao gồm cả các thuốc gây ngủ hay thuốc an thần, thuốc giãn cơ, thuốc hạ huyết áp và gabapentin. Các tác dụng tương tác dẫn đến suy hô hấp, hạ huyết áp, an thần sâu, hoặc có thể dẫn đến hôn mê nếu những loại thuốc này được dùng phối hợp với liều thông thường của morphin sulfat.

Không nên sử dụng đồng thời morphin sulfat với thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc trong vòng hai tuần điều trị các thuốc này.

Rượu có thể làm tăng tác dụng dược lực của viên nén MS Contin; cần phải tránh sử dụng đồng thời.

Các thuốc ức chế tác dụng của acetylcholine, ví dụ như các thuốc kháng histamin, các thuốc chống Parkinson và chống nôn, có thể tương tác với morphin sulfat để có thể gia tăng biến cố có hại kháng cholinergic.

Cimetidin ức chế chuyển hóa của morphin sulfat.

Nồng độ trong huyết tương của morphin sulfat có thể giảm do rifampicin.

Mặc dù không có số liệu dược động học có sẵn về việc sử dụng đồng thời ritonavir với morphin sulfat, ritonavir gây cảm ứng các enzym gan chịu trách nhiệm glucuronide hóa morphin sulfat, và có thể có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của morphin sulfat.

Tác dụng ngoại ý

Ở các mức liều thông thường, tác dụng phụ thường gặp nhất của morphin là buồn nôn, nôn, táo bón và ngủ gà. Với điều trị mạn tính, buồn nôn và nôn ít gặp với viên nén MS Contin nhưng nếu các triệu chứng này xảy ra, có thể dễ dàng kết hợp viên nén này với các thuốc chống nôn nếu cần. Có thể điều trị táo bón bằng thuốc nhuận tràng phù hợp.

Các tần suất sau đây là cơ sở để đánh giá các tác dụng không mong muốn: Rất thường gặp (≥1/10), Thường gặp (≥1/100 đến <1/10), Ít gặp (≥1/1,000 đến <1/100), Hiếm gặp (≥1/10,000 đến <1/1,000), Rất hiếm gặp (<1/10,000), Chưa biết (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).

Báo cáo các trường hợp nghi ngờ phản ứng có hại

Báo cáo các trường hợp nghi ngờ phản ứng có hại sau khi cấp phép lưu hành thuốc là rất quan trọng. Nó cho phép giám sát liên tục sự cân bằng lợi ích/nguy cơ của các thuốc.

Thận trọng

Như với tất cả các chất gây ngủ, có thể cần giảm liều ở người cao tuổi, ở bệnh nhân suy giáp và những bệnh nhân bị suy giảm đáng kể chức năng thận hoặc gan. Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng hô hấp, hen phế quản nặng, rối loạn co giật, nghiện rượu cấp tính, sảng run, tăng áp lực nội sọ, hạ huyết áp kèm theo giảm thể tích máu, bệnh tim – phổi (cor pulmonale) nặng, bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc, bệnh nhân phụ thuộc opioid, các bệnh về đường mật, viêm tụy, rối loạn viêm đại tràng, phì đại tuyến tiền liệt và suy vỏ thượng thận.

Khi liệt ruột bị nghi ngờ hoặc đã xảy ra trong quá trình sử dụng, nên ngừng viên nén MS Contin ngay lập tức.

Morphin có thể làm giảm ngưỡng co giật ở bệnh nhân có tiền sử bệnh động kinh.

Các nguy cơ chính của Quá liều opioid là suy hô hấp.

Bệnh nhân sắp phải trải qua các thủ thuật giảm đau bổ sung (ví dụ như phẫu thuật, phong tỏa đám rối thần kinh) không nên dùng thuốc viên MS Contin trong vòng 24 giờ trước khi can thiệp. Nếu sau đó vẫn có chỉ định điều trị tiếp tục với thuốc viên nén MS Contin, liều dùng nên được điều chỉnh theo các yêu cầu mới của giai đoạn sau phẫu thuật.

Nên sử dụng thận trọng viên nén MS Contin sau phẫu thuật nói chung, và sau phẫu thuật bụng, do morphin làm giảm nhu động ruột và không nên sử dụng thuốc cho đến khi các bác sĩ chắc chắn rằng chức năng của ruột là bình thường.

Không thể đảm bảo tính tương đương sinh học giữa các biệt dược khác nhau của các chế phẩm morphin giải phóng kéo dài. Do đó, cần phải nhấn mạnh rằng các bệnh nhân, một khi đã tăng liều đến mức liều có hiệu quả, không nên thay đổi từ các chế phẩm MS Contin sang một dạng morphin giải phóng chậm, kéo dài hoặc duy trì khác hoặc các chế phẩm giảm đau gây ngủ mạnh khác mà không điều chỉnh liều lại và đánh giá lâm sàng.

Các bệnh nhân có thể xuất hiện sự dung nạp với thuốc khi sử dụng lâu dài và đòi hỏi phải dùng các mức liều dần dần cao hơn để duy trì kiểm soát đau. Sử dụng lâu dài sản phẩm này có thể dẫn đến sự phụ thuộc về thể chất và hội chứng cai có thể xảy ra khi ngừng điều trị đột ngột. Khi một bệnh nhân không cần phải điều trị bằng morphin, nên giảm liều dần dần để ngăn chặn các triệu chứng cai thuốc.

Hiện tượng tăng nhạy cảm đau mà sẽ không đáp ứng với sự tăng liều morphin sulfat sau đó, có thể rất hiếm khi xảy ra, đặc biệt ở liều cao. Có thể cần thiết phải giảm liều morphin sulfat hoặc chuyển đổi opioid.

Việc lạm dụng morphin cũng tương tự như các loại thuốc chủ vận opioid mạnh khác. Những người có biểu hiện hoặc tiềm ẩn rối loạn nghiện có thể tìm kiếm và lạm dụng morphin. Có khả năng phát triển sự phụ thuộc về tâm lý (nghiện) với các thuốc giảm đau opioid, bao gồm cả morphin. Nên sử dụng sản phẩm đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu và ma túy.

Các viên nén giải phóng kéo dài phải được uống nguyên viên, và không bị làm vỡ, nhai, hòa tan hoặc nghiền nát. Sử dụng viên nén bị vỡ, nhai hoặc nghiền nát có thể dẫn đến sự giải phóng nhanh chóng và hấp thu một liều morphin có khả năng gây tử vong.

Việc lạm dụng sử dụng theo đường tiêm các dạng bào chế dùng đường uống có thể dự kiến sẽ dẫn đến các biến cố bất lợi nghiêm trọng, có thể gây tử vong.

Sử dụng đồng thời rượu và viên nén MS Contin có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn của viên nén MS Contin; nên tránh sử dụng đồng thời.

Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Viên nén phóng thích kéo dài MS Contin 30mg có chứa sunset yellow (E110) có thể gây các phản ứng dị ứng.

Ảnh hưởng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Morphin có thể làm thay đổi các phản ứng của bệnh nhân ở một mức độ khác nhau tùy thuộc vào liều lượng và tính nhạy cảm. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thuốc này có thể làm suy giảm chức năng nhận thức và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe an toàn của bệnh nhân.

Bảo quản

Không bảo quản trên 30°C.

Bài viết cùng chuyên mục

Mometasone bôi ngoài da

Mometasone, thuốc bôi ngoài da là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh da liễu tăng sừng do viêm.

Modafinil

Modafinil là một loại thuốc theo toa giúp thúc đẩy sự tỉnh táo và có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, hội chứng giảm thở (OSAHS), chứng ngủ rũ và rối loạn giấc ngủ khi làm việc theo ca.

Mitoxantrone

Mitoxantrone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh đa xơ cứng tiến triển thứ phát, bệnh bạch cầu nonlymphocytic cấp tính và ung thư tuyến tiền liệt ở người lớn.

Mirabegron

Mirabegron là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bàng quang hoạt động quá mức (OAB).

Minoxidil

Minoxidil chỉ được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp có triệu chứng hoặc liên quan đến tổn thương cơ quan đích và không thể kiểm soát được với liều điều trị tối đa của thuốc lợi tiểu cộng với hai loại thuốc hạ huyết áp khác.

Milrinone

Milrinone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị suy tim sung huyết ở người lớn. Tên biệt dược: Primacor IV.

Milnacipran

Milnacipran là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng đau cơ xơ hóa ở người lớn.

Mifepristone

Nhãn hiệu Mifeprex của mifepristone được chỉ định để chấm dứt thai kỳ trong tử cung cho đến 70 ngày tuổi thai bằng thuốc kết hợp với misoprostol.

Midodrine

Midodrine là thuốc vận mạch và thuốc hạ huyết áp được sử dụng để điều trị huyết áp thấp. Tên thương hiệu: ProAmatine và Orvaten.

Miconazole Topical

Miconazole Topical là thuốc kê đơn hoặc không kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm. Tên thương hiệu: Desenex, Fungoid Tincture, Monistat Derm, Micatin, Zeasorb-AF, Cavilon Antifungal Cream.

Miconazole Oral

Miconazole Oral được sử dụng để điều trị tại chỗ bệnh nấm candida hầu họng. Tên thương hiệu: Oravig.

Micafungin

Thuốc chống nấm. Micafungin là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị nhiễm nấm do nấm Candida.

Methylphenidate

Methylphenidate thuộc nhóm thuốc được gọi là chất kích thích. Nó có thể giúp tăng khả năng chú ý của bạn, tập trung vào một hoạt động và kiểm soát các vấn đề về hành vi.

Metronidazole/Tetracycline/Bismuth Subsalicylate

Metronidazole / Tetracycline / Bismuth Subsalicylate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để diệt trừ nhiễm trùng H pylori liên quan đến loét tá tràng ở người lớn.

Metolazone

Thuốc này được sử dụng để điều trị tăng huyết áp. Giảm huyết áp cao giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.

Methylnaltrexone

Methylnaltrexone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để giảm táo bón do thuốc opioid gây ra ở người lớn.

Methylergonovine

Methylergonovine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị băng huyết sau sinh.

Methylene Blue

Methylene Blue là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Methemoglobinemia mắc phải.

Methylcellulose

Methylcellulose có bán không cần toa bác sĩ (OTC) và dưới dạng thuốc gốc. Thương hiệu: Citrucel.

Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta

Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu liên quan đến suy thận mãn tính.

Methohexital

Methohexital là một loại thuốc theo toa được sử dụng như thuốc gây mê. Tên thương hiệu: Natri Brevital.

Methocarbamol

Methocarbamol được chỉ định như một chất hỗ trợ cho nghỉ ngơi, vật lý trị liệu và các biện pháp khác để giảm bớt sự khó chịu liên quan đến các tình trạng cơ xương cấp tính, đau đớn.

Methimazole

Methimazole được sử dụng để điều trị tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp). Nó hoạt động bằng cách ngăn tuyến giáp tạo ra quá nhiều hormone tuyến giáp.

Methenamine

Methenamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu.

Methenamine/Sodium salicylate/Benzoic Acid

Methenamine/Sodium salicylate/Benzoic Acid là thuốc không kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu.

Methenamine/sodium acid phosphate

Methenamine/sodium acid phosphate được sử dụng để dự phòng nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). Tên biệt dược: Uroquid-Acid No. 2 và Utac.

Methamphetamine

Methamphetamine được chỉ định là một phần không thể thiếu trong chương trình điều trị tổng thể cho rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).

Metformin/Sitagliptin

Metformin/Sitagliptin là thuốc theo toa dùng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 2. Tên thương hiệu: Janumet, Janumet XR.

Metaxalone (Skelaxin)

Metaxalone là thuốc giãn cơ xương được kê toa để điều trị ngắn hạn chứng co thắt cơ gây đau.

Metaproterenol

Metaproterenol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và co thắt phế quản có hồi phục.

Mesalamine

Mesalamine là một loại thuốc theo toa được chỉ định để tạo ra sự thuyên giảm ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoạt động, nhẹ đến trung bình và để duy trì sự thuyên giảm của viêm loét đại tràng.

Meropenem/vaborbactam

Meropenem/vaborbactam được sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI), bao gồm viêm bể thận do các vi sinh vật nhạy cảm.

Mepolizumab

Mepolizumab được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân hen suyễn tăng bạch cầu ái toan và người lớn mắc bệnh u hạt bạch cầu ái toan với viêm đa mạch.

Meperidine

Meperidine được sử dụng để giúp giảm đau, được sử dụng trước và trong khi phẫu thuật hoặc các thủ thuật. thuộc nhóm thuốc gây nghiện và tương tự như morphine.

Menthol topical

Menthol topical là một sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau cho các cơn đau cơ và khớp nhẹ.

Menthol topical/zinc oxide topical

Menthol topical/zinc oxide topical được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến vết cắt nhỏ, cháy nắng, côn trùng cắn, vết trầy xước, gai nhiệt, bỏng nhẹ, phát ban.

Montelukast

Montelukast được sử dụng thường xuyên để ngăn ngừa thở khò khè và khó thở do hen suyễn và giảm số lần lên cơn hen suyễn. Montelukast cũng được sử dụng trước khi tập thể dục để ngăn ngừa các vấn đề về hô hấp.

Mylanta

Nhôm hydroxit / magie hydroxit /simethicone là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng cho chứng khó tiêu / ợ chua (chứng khó tiêu) và đầy bụng.

Mylicon

Mylicon (simethicone) là một sản phẩm không kê đơn (OTC) làm giảm bớt sự khó chịu của trẻ sơ sinh đầy hơi thường do nuốt phải không khí hoặc một số loại sữa công thức hoặc thức ăn.

Menthol oropharyngeal

Menthol oropharyngeal là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau tạm thời cho chứng viêm họng hoặc kích ứng cổ họng do ho.

MenHibrix

Thuốc chủng ngừa viêm màng não mô cầu C và Y/?haemophilus cúm loại B hiện có dưới các tên biệt dược MenHibrix.

Memantine/donepezil

Thuốc đối kháng NMDA, Memantine / donepezil là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Alzheimer.

Memantine

Memantine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng lú lẫn (mất trí nhớ) từ trung bình đến nặng liên quan đến bệnh Alzheimer.

Megestrol

Megestrol được sử dụng để điều trị chứng chán ăn và giảm cân do bệnh, cũng được sử dụng trong điều trị ung thư vú giai đoạn cuối và ung thư nội mạc tử cung.

Mefloquine

Mefloquine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét cấp tính từ nhẹ đến trung bình.

Meclizine

Meclizine được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị buồn nôn, nôn và chóng mặt do say tàu xe.

Mecasermin

Mecasermin được sử dụng để điều trị lâu dài chứng chậm tăng trưởng ở trẻ em bị thiếu hụt IGF-1 nguyên phát nghiêm trọng hoặc bị xóa gen hormone tăng trưởng đã phát triển kháng thể trung hòa với GH.

Manganeseese

Manganese được sử dụng để phòng ngừa và điều trị thiếu Manganese, tình trạng cơ thể không có đủ Manganese. Nó cũng được sử dụng cho loãng xương, thiếu máu, và các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt.

Malathion

Malathion là thuốc bôi ngoài da theo toa chống ký sinh trùng (thuốc diệt chấy) dùng để trị chấy.

Magnesium supplement

Bổ sung Magnesium là một chất bổ sung không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị tình trạng thiếu Magnesium và suy thận.

Magnesium sulfate

Magnesium sulfat được sử dụng để kiểm soát lượng Magnesium trong máu thấp, cũng được sử dụng cho bệnh viêm thận cấp tính ở trẻ em và để ngăn ngừa co giật trong tiền sản giật nặng.

Magnesium oxide

Magnesium oxide không kê đơn điều trị táo bón, khó tiêu, thiếu Magnesium, huyết áp cao khi mang thai, nhịp tim không đều, hen suyễn, đau do tổn thương thần kinh liên quan đến ung thư.

Magnesium hydroxide

Magnesium hydroxit được sử dụng để điều trị táo bón và khó tiêu axit. Magnesium hydroxit có sẵn không cần kê đơn (OTC) và dưới dạng thuốc gốc.

Magnesium gluconate

Magnesium gluconat là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng như một chất bổ sung chế độ ăn uống để bổ sung chất điện giải.

Magnesium Citrate

Magnesium Citrate là một loại thuốc không kê đơn (OTC) có thể được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng hoặc để điều trị chứng khó tiêu và táo bón do axit.

Magnesium cloride

Mức Magnesium thấp trong cơ thể có liên quan đến các bệnh như loãng xương, huyết áp cao, động mạch bị tắc, bệnh tim di truyền, tiểu đường và đột quỵ.

Magnesium aspartate

Magnesium aspartate là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để bổ sung magie. Sử dụng an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú

Magnesium (antidote)

Magnesium (antidote) được sử dụng để điều trị ngộ độc digitalis và bỏng axit flohydric ở người lớn và hạ magie máu hoặc xoắn đỉnh ở bệnh nhi.

Magaldrate

Magaldrate được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng, chua dạ dày, khó tiêu do axit, tăng phosphat máu và thiếu magiê. Magaldrate được sử dụng ngoài hướng dẫn để điều trị loét dạ dày và tá tràng và bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).

Macrilen, Macimorelin

Macimorelin được sử dụng để chẩn đoán thiếu hụt hormone tăng trưởng (GH) ở người trưởng thành.

Mycophenolate mofetil TEVA: thuốc dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép tạng

Mycophenolat mofetil được chỉ định phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân. Việc điều trị bằng cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia ghép tạng có đủ chuyên môn.

Mutecium-M: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Mutecium-M (domperidone) là một chất đối kháng dopamine có tác dụng kích thích nhu động đường tiêu hóa và chống nôn. Domperidone có tính đồng vận phó giao cảm và đối kháng thụ thể dopamine với tác dụng trực tiếp lên vùng hoạt hóa thụ thể.

Mobic: thuốc giảm đau xương khớp chống viêm không steroid

Mobic là thuốc chống viêm không steroid thuộc loại acid enolic có tác dụng chống viêm, giảm đau và sốt trên động vật. Meloxicam có hoạt tính chống viêm trên tất cả các mô hình viêm chuẩn.

Micardis Plus: thuốc điều trị tăng huyết áp ức chế men chuyển và lợi tiểu

Dạng thuốc phối hợp liều cố định Micardis Plus được chỉ định trên bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp nếu chỉ dùng telmisartan hoặc hydrochlorothiazide đơn lẻ.

Micardis: thuốc điều trị tăng huyết áp ức chế men chuyển

Liều dùng khuyến cáo Micardis là 40 mg một lần/ngày. Có thể có hiệu quả với liều 20 mg/ngày ở một số bệnh nhân. Có thể tăng liều telmisartan đến liều tối đa 80 mg một lần/ngày để đạt được huyết áp mục tiêu.

Mestinon: thuốc điều trị bệnh nhược cơ liệt ruột và bí tiểu sau phẫu thuật

Cần đặc biệt thận trọng khi dùng Mestinon cho những bệnh nhân đang bị tắc nghẽn đường hô hấp như hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Meronem: thuốc điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn

Meronem dùng đường tĩnh mạch được chỉ định ở người lớn và trẻ em hơn 3 tháng tuổi trong điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem.

Mupirocin: Bactroban, Bartucen, Supirocin, thuốc kháng sinh dùng tại chỗ

Mupirocin là một kháng sinh, acid pseudomonic A sản xuất bằng cách lên men Pseudomonas fluorescens, thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl ARNt synthetase của vi khuẩn

Moxifloxacin hydrochlorid: Avelox, Cevirflo, Eftimoxin, Fipmoxo, thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon

Moxifloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm fluoroquinolon với hoạt tính và tác dụng tương tự ciprofloxacin

Morphin sulfat: Morphin, Opiphine, Osaphine, thuốc giảm đau gây nghiện, opioid

Morphin là alcaloid chính của thuốc phiện, được sử dụng làm thuốc giảm đau, Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn

Mometason furoat: Elomet, Momate, Momeson, Motaneal, Nasonex, Nazoster, Sagamome, thuốc xịt qua miệng, mũi

Mometason furoat là một glucocorticoid tổng hợp có hoạt tính chống viêm, Các corticosteroid có tác dụng ức chế nhiều loại tế bào, dưỡng bào, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu trung tính, đại thực bào, tế bào lympho

Molgramostim: thuốc kích thích dòng bạch cầu hạt, đại thực bào

Molgramostim có tác dụng như một yếu tố tăng trưởng tạo máu, kích thích sự phát triển bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu hạt, đại thực bào và bạch cầu đơn nhân to, và cũng làm tăng chức năng của bạch cầu trung tính

Mitomycin: thuốc chống ung thư, nhóm kháng sinh độc tế bào

Mitomycin có tác dụng không đặc hiệu đối với các pha của chu kỳ phân chia tế bào, tuy thuốc tác dụng mạnh nhất ở pha G và S

Mitoxantron hydrochlorid: Mitoxantron, Mitoxgen, thuốc chống ung thư

Mitoxantron hydroclorid là dẫn chất anthracendion có tác dụng chống ung thư. Mặc dù cơ chế chính xác của mitoxantron chưa được xác định, mitoxantron được cho là can thiệp vào chức năng của topoisomerase II

Mirtazapin: Anxipill, Aurozapine, Daneron, Futaton, Jewell, Menelat, thuốc chống trầm cảm

Mirtazapin là thuốc chống trầm cảm 4 vòng, và là dẫn chất của piperazinoazepin có cấu trúc hóa học khác với các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các thuốc ức chế monoamin oxidase

Minocyclin: Borymycin, Minolox 50, Zalenka, thuốc kháng sinh bán tổng hợp dẫn chất tetracyclin

Minocyclin có tính thân mỡ hơn doxycyclin và các tetracyclin khác, có ái lực cao hơn đối với các mô mỡ do đó làm tăng cường hiệu quả và thay đổi các phản ứng bất lợi

Milrinon: thuốc trợ tim, ức chế chọn lọc phosphodiesterase typ 3

Milrinon tác dụng trực tiếp lên cơ trơn mạch máu, nồng độ thuốc trong huyết tương liên quan đến tăng lưu lượng máu ở cẳng tay ở những người bệnh suy tim sung huyết

Methyltestosteron: Androgen, hormon sinh dục nam

Hormon sinh dục nam, androgen nội sinh cần thiết cho sự tăng trưởng bình thường và sự phát triển của các cơ quan sinh dục nam và duy trì những đặc điểm sinh dục thứ phát ở nam

Methoxsalen: thuốc điều trị bạch biến tự phát, vẩy nến

Dùng đường uống, methoxsalen hấp thu tốt nhưng độ hấp thu rất khác nhau giữa các cá thể, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khác nhau

Methadon hydrochlorid: thuốc giảm đau chủ vận opioid

Methadon là dẫn chất tổng hợp của diphenylheptan chủ vận thụ thể m opioid, là thuốc giảm đau nhóm opioid, có tác dụng dược lý tương tự morphin

Meropenem: thuốc kháng sinh nhóm carbapenem

Khác với imipenem, meropenem bền vững với tác dụng thủy phân của DHP 1 có ở vi nhung mao của tế bào ống lượn gần của thận, vì vậy không cần dùng cùng với chất ức chế DHP 1 như cilastatin.

Mephenesin: Agidecotyl, Cadinesin, Decontractyl, Glotal, thuốc giãn cơ và giảm đau

Mephenesin được chuyển hóa chủ yếu ở gan, nửa đời thải trừ khoảng 45 phút, được bài tiết vào nước tiểu chủ yếu ở dạng đã chuyển hóa và một phần ở dạng thuốc chưa biến đổi

Meloxicam: Amerbic, Bettam, Cadimelcox, Ecwin, thuốc chống viêm không steroid

Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt, cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase làm giảm tổng hợp prostaglandin.

Magnesi sulfat: Magnesi sulfate Kabi, thuốc chống co giật, bổ sung điện giải, nhuận tràng

Magnesi là cation nhiều thứ tư trong cơ thể, nhiều thứ hai trong tế bào, là cation thiết yếu cho chức năng của các enzym quan trọng, bao gồm những enzym liên quan tới sự chuyển các nhóm phosphat.

Medofadin: thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng

Loét dạ dày, loét tá tràng, xuất huyết phần ống tiêu hóa trên, kết hợp với loét tiêu hóa, các loét cấp tính do stress, hoặc viêm dạ dày chảy máu, viêm thực quản do hồi lưu, hội chứng Zollinger Ellison.

Menopur

Trước khi dùng HMG: đánh giá nguyên nhân vô sinh và lý do không thể có thai; rối loạn/thiểu năng tuyến giáp và vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, khối u tuyến yên/vùng dưới đồi.

Medocetinax

Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn ở người lớn và trẻ em > 12 tuổi và viêm mũi dị ứng theo mùa ở trẻ em > 12 tuổi; viêm kết mạc dị ứng.

Mibeplen

Ngưng sử dụng thuốc nếu sau khi bắt đầu điều trị thấy xuất hiện cơn đau thắt ngực hoặc bệnh đau thắt ngực nặng lên hoặc có sốc tim. Không uống thuốc với nước ép bưởi.

Mecasel

Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa trên và bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu. Ngưng dùng thuốc nếu có biểu hiện bất thường trên da.

Mioxel

Thận trọng với bệnh nhân nghiện rượu, cho con bú, có/dự định có thai (không dùng), suy gan và/hoặc suy thận, thiếu máu, bệnh tim/phổi (tránh dùng kéo dài), hen, dị ứng acid acetylsalicylic.

Milgamma N

Bất kỳ trường hợp tiêm tĩnh mạch nào đều phải được theo dõi bởi bác sĩ hoặc trong điều kiện nằm viện, tùy mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Thuốc có thể gây rối loạn thần kinh nếu sử dụng hơn 6 tháng.

Metodex

Phản ứng phụ: Ngứa, phù mi mắt, ban đỏ kết mạc. Tăng nhãn áp có thể tiến triển thành glaucoma, tổn thương thần kinh thị giác không thường xuyên; đục thủy tinh thể dưới bao sau, chậm liền vết thương.

Milgamma mono 150

Thận trọng vơi phụ nữ có thai/cho con bú: liều khuyến cáo 1.4 - 1.6 mg vitamin B1/ngày. Liều cao hơn chỉ dùng cho bệnh nhân thiếu vitamin B1. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Maxpenem

Thận trọng với bệnh nhân tiền sử quá mẫn với beta-lactam, tiền sử bệnh đường tiêu hóa (đặc biệt viêm đại tràng), bệnh gan, trẻ < 3 tháng tuổi (không khuyến cáo), có thai/cho con bú.

Maxedo

Dùng dài ngày liều cao acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Có khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Mirena

Levonorgestrel được giải phóng trực tiếp vào tử cung ngay sau khi đặt Mirena được xác định dựa trên định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Mircera

MIRCERA kích thích tạo hồng cầu bằng cách tương tác với thụ thể erythropoietin trên tế bào gốc ở tủy xương, là yếu tố tăng trưởng chính cho sự phát triển erythroid.

Mercilon

Tác dụng tránh thai của COC dựa vào sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là ức chế rụng trứng và những thay đổi trong chất tiết cổ tử cung.

Marvelon

Tác dụng tránh thai của viên tránh thai phối hợp dựa vào sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là sự ức chế rụng trứng và những thay đổi trong chất tiết cổ tử cung.

Mabthera

Tính hiệu quả và an toàn của MabThera trong việc làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp được chứng minh trong ba nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng, mù đôi, đa trung tâm.

Mixtard 30

Lọ insulin có 1 nắp nhựa bảo vệ có màu đặc biệt, nắp này sẽ được lấy đi trước khi rút insulin. Bệnh nhân phải được chỉ dẫn để trả lại lọ insulin cho hiệu thuốc nếu nắp nhựa này bị rơi ra hay bị mất.

Mixtard 30 FlexPen

Hiệu quả làm giảm glucose huyết của insulin là do làm quá trình hấp thu glucose dễ dàng theo sau sự gắn kết insulin vào các thụ thể trên tế bào cơ và tế bào mỡ.

Megafort

Phản ứng phụ. Nhức đầu. Đỏ mặt. Sung huyết mũi. Khó tiêu, trào ngược dạ dày thực quản. Đau lưng, đau cơ, đau tứ chi.

Mucinum

Bệnh do thuốc nhuận tràng (rất hiếm) với bệnh đại tràng chức năng nặng, bệnh nhiễm hắc tố trực đại tràng, rối loạn nước điện giải kèm theo hạ kali trong máu.

Morihepamin

Việc sử dụng cần ngưng một thời gian hay chuyển sang điều trị bằng những phương cách khác nếu cùng lúc xuất hiện các triệu chứng tâm thần và thần kinh nặng hơn và tăng nồng độ ammoniac trong máu.

Moriamin S 2

Ở người già, chức năng sinh lý thường giảm, nên đặc biệt cẩn thận bằng các biện pháp như giảm liều lượng, giảm vận tốc truyền...

Moriamin forte

Thuốc kết hợp 8 acid amin thiết yếu và 11 vitamin cần thiết cho nhu cầu hàng ngày của cơ thể.. Ngoài ra, thuốc còn chứa 5 hydroxyanthranilic acid có tác dụng kết hợp các acid amin thiết yếu.

Monotrate

Hoạt chất của monotrate, isosorbid mononitrat, không bị chuyển hoá sơ cấp ở gan và do vậy giảm sự khác biệt trong dược động học giữa các cá thể.

Modalime

Điều trị tăng lipid máu nguyên phát, bao gồm tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu và tăng lipid máu hỗn hợp, sau khi đã thất bại bằng chế độ ăn ít mỡ.

Mitomycin C Kyowa

Việc trị liệu cho trẻ em và những bệnh nhân còn khả năng sinh sản cần phải thận trọng vì có sự ảnh hưởng lên cơ quan sinh dục.

Micostat 7

Sản phẩm này chỉ hiệu quả trong điều trị nhiễm nấm âm đạo, không được dùng trong các bệnh lý về mắt và không được uống.

Meprasac

Trong trường hợp nghi ngờ loét dạ dày, cần loại trừ khả năng bệnh lý ác tính do điều trị có thể làm nhẹ triệu chứng và trì hoãn chẩn đoán.

Maninil 5

Trước khi lượng đường trong máu đã được điều chỉnh một cách tốt nhất, hay khi uống thuốc không đều đặn, thời gian phản ứng thuốc có thể bị thay đổi dẫn đến ảnh hưởng khi lái xe hay vận hành máy móc.

Magnevist

Suy thận nặng vì giảm thải trừ thuốc cản quang, cho đến nay, không thấy có tình trạng suy thận nặng thêm hoặc các phản ứng phụ khác do dùng thuốc cản quang.

Madiplot

Tác dụng hạ huyết áp của manidipine chlorhydrate là do tác động lên kênh calci phụ thuộc điện thế màng của cơ trơn mạch máu, ức chế dòng calci đi vào tế bào và làm giãn cơ trơn mạch máu, do đó làm giãn mạch.

Madecassol

Madecassol có tác động kích thích sinh tổng hợp collagen từ các nguyên bào sợi của thành tĩnh mạch và da người, do đó góp phần làm cho sự dinh dưỡng của mô liên kết được tốt nhất.

Mục lục các thuốc theo vần M

Maclong xem Roxithromycin, Macprid xem Loperamid, Macrobid xem Nitrofurantoin, Macrodantin xem Nitrofurantoin, Macrodex xem Dextran 70, Macrozide 500 xem Pyrazinamid.

Methycobal

Mecobalamin giúp duy trì chức năng sợi trục bằng cách tăng cường tổng hợp các protein là thành phần cấu trúc chính của sợi trục và bình thường hóa tốc độ dẫn truyền.

Mesulid

Mesulid! Mesulid là một thuốc kháng viêm không steroid, được chỉ định trong nhiều bệnh cảnh khác nhau cần hạ sốt, giảm đau và kháng viêm.

Merislon

Merislon làm giãn cơ vòng tiền mao mạch vì vậy có tác dụng gia tăng tuần hoàn của tai trong. Nó kiểm soát tính thấm của mao mạch tai trong do đó làm giảm tích tụ nội dịch bạch huyết tai trong.

Meladinine

Meladinine! Méthoxsalène (hoặc 8-m thoxypsoralène) làm tăng sự nhạy cảm của da đối với tác động của tia cực tím của ánh nắng mặt trời hoặc nhân tạo.

Mediator

Mediator! Trong bệnh đái tháo đường không có triệu chứng ở bệnh nhân béo phì, Mediator làm giảm đường huyết sau khi ăn và cải thiện vùng HPO (vùng dưới đường cong gây bởi phương pháp làm tăng đường huyết).

Magne B6

Về phương diện sinh lý, magnésium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnésium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magn sium tham gia vào nhiều phản ứng men.

Madopar (Modopar)

Dạng thuốc Madopar HBS là một công thức đặc biệt phóng thích hoạt chất lâu dài ở dạ dày, nơi mà viên nang còn ở lại lâu chừng 3, 6 giờ

Maalox

Trên lâm sàng, hiện không có dữ liệu đầy đủ có liên quan để đánh giá tác dụng gây dị dạng hoặc độc hại đối với thai nhi của aluminium hay magnésium hydroxyde khi dùng cho phụ nữ trong thai kỳ.

Mizollen

Mizollen! Mizolastine có tính chất kháng histamine và chống dị ứng nhờ ở tính đối kháng chuyên biệt và chọn lọc trên các thụ thể histamine H1 ngoại vi.

Mikrofollin Forte

Mikrofollin Forte! Điều trị vô kinh và thiểu kinh do suy chức năng buồng trứng, băng huyết và đa kinh, đau kinh, cai sữa, mụn trứng cá và ung thư tiền liệt tuyến.

Microlax

Tránh dùng Microlax, và Microlax bebe, trong đợt cấp của trĩ, dò hậu môn hay viêm đại tràng xuất huyết. Mở nắp ống canule. Đưa toàn bộ canule vào trực tràng, bóp đẩy hết thuốc trong ống vào trực tràng, trong khi rút canule ra vẫn bóp giữ ống.

Microgynon 30

Microgynon 30! Vỉ thuốc có ghi ngày để nhớ, chứa 21 viên nén. Mỗi ngày uống 1 viên, dùng trong 21 ngày liền, tiếp theo sau là một khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc trước khi lại tiếp tục uống vỉ thuốc tiếp theo.

Miacalcic

Miacalcic! Calcitonin ức chế tiết dịch ở dạ dày và tụy nhưng không làm ảnh hưởng đến nhu động ruột. Có những bằng chứng về tác dụng giảm đau của Miacalcic ở một vài bệnh nhân có rối loạn về xương gây đau.

Motilium

Motilium! Không được dùng ở bệnh nhân được biết là không dung nạp với thuốc. Không được dùng khi việc kích thích vận động dạ dày có thể nguy hiểm.

Mucolator

Mucolator! Thuốc dùng thích hợp khi có sự ứ đọng trong phế quản đi kèm với các trạng thái nhiễm trùng bộ máy hô hấp (các bệnh cấp tính của phế quản và phổi).

Mycostatine

Mycostatine! Hoạt chất chính của Mycostatine là nystatine, đây là một kháng sinh kháng nấm do tiếp xúc thuộc họ polyène, chiết từ nấm Streptomyces noursei.

Muxol

Muxol! Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đàm, có tác động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được dễ dàng.

Mucusan suspension

Mucusan có hoạt chất chính carbocystéine là một chất phân giải chất nhầy hữu hiệu trong việc giảm ho đi kèm theo sự tiết quá độ chất nhầy dính.

Mucothiol

Mucothiol! Thuốc tác động trên giai đoạn gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và do đó tạo thuận lợi cho sự khạc đàm.

Mucomyst

Mucomyst! Acetylcysteine được chuyển hóa thành rất nhiều dẫn xuất oxy hóa. Thời gian bán hủy là 2 giờ. Thanh thải ở thận chiếm khoảng 30% thanh thải toàn phần.

Mydocalm

Mydocalm là một thuốc giãn cơ tác dụng trung ương, có tác động phức tạp. Nhờ làm bền vững màng và gây tê cục bộ, Mydocalm ức chế sự dẫn truyền trong các sợi thần kinh nguyên phát và các nơron vận động.

Myonal

Myonal tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và tạo ra sự giãn cơ vân nhờ làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma.

Methylrosaniline, Thuốc tím gentian

Tím gentian là một thuốc sát trùng, diệt vi sinh vật dùng để bôi vào da và niêm mạc. Hiệu lực của thuốc trên vi khuẩn Gram dương có liên quan với những đặc tính của tế bào vi khuẩn.

Magnesium antacid

Các antacid chứa magnesi là các hợp chất magnesi vô cơ tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày.

Misoprostol

Misoprostol được chỉ định để dự phòng loét dạ dày - tá tràng do thuốc chống viêm không steroid, kể cả aspirin, ở những người bệnh có nguy cơ cao có biến chứng loét dạ dà.

Midazolam

Midazolam là dẫn chất của nhóm imidazobenzodiazepin, là một triazolobenzodiazepin có tác dụng ngắn được dùng trong gây mê. Dùng an thần khi cần can thiệp để chẩn đoán hoặc mổ có gây tê cục bộ.

Miconazol

Miconazol là thuốc imidazol tổng hợp có tác dụng chống nấm đối với các loại như: Aspergillus, Blastomyces, Candida, Cladosporium, Coccidioides, Epidermophyton, Histoplasma, Madurella, Pityrosporon, Microsporon.

Mexiletine hydroclorid

Mexiletin có tác dụng gây tê tại chỗ và chống loạn nhịp tim. Ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền, thuốc tác động đến dẫn truyền nhĩ - thất và khoảng H - V và kéo dài thời kỳ trơ hiệu quả.

Metronidazol

Ðiều trị nhiễm khuẩn nặng, do vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm như nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa, nhiễm khuẩn da và các cấu trúc da.

Metrifonate

Metrifonat là hợp chất phospho hữu cơ ban đầu được dùng làm thuốc diệt côn trùng, sau đó làm thuốc diệt giun sán. Những nghiên cứu lâm sàng trước đây cho thấy metrifonat có tác dụng chống một loạt các giun sán khác nhau.

Metoprolol

Metoprolol là một thuốc đối kháng chọn lọc beta1 - adrenergic không có hoạt tính nội tại giống thần kinh giao cảm. Tuy nhiên tác dụng không tuyệt đối trên thụ thể beta1 - adrenergic nằm chủ yếu ở cơ tim.

Metoclopramid

Metoclopramid được dùng để điều trị một số dạng buồn nôn và nôn do đau nửa đầu, điều trị ung thư bằng hóa trị liệu gây nôn hoặc nôn sau phẫu thuật. Thuốc ít tác dụng đối với nôn do say tàu xe.

Methylprednisolon

Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.

Methyldopa

Methyldopa làm giảm huyết áp cả ở tư thế đứng và tư thế nằm. Thuốc không có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng thận và tim. Cung lượng tim thường được duy trì; không thấy tăng tần số tim.

Methotrexat

Methotrexat là chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư. Thuốc ức chế acid folic chuyển thành acid tetrahydrofolic, do có ái lực với enzym dihydrofolat reductase mạnh hơn acid folic nội sinh.

Methionin

Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng thay thế cho acetylcystein để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan.

Metformin

Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê. Không giống sulfonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy.

Mesna

Mesna (natri 2 - mercapto ethan sulfonat) tương tác hóa học với các chất chuyển hóa độc (bao gồm cả acrolein) của các thuốc chống ung thư ifosfamid hoặc cyclophosphamid có trong nước tiểu.

Mesalazin (mesalamin, fisalamin)

Mesalazin có tác dụng chống viêm đường tiêu hóa, ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại tràng, thuốc có tác dụng ức chế chống lại sản xuất các chất chuyển hóa.

Mercaptopurin

Mercaptopurin cũng là một thuốc giảm miễn dịch mạnh, ức chế mạnh đáp ứng miễn dịch ban đầu, ức chế chọn lọc miễn dịch thể dịch; cũng có một ít tác dụng ức chế đáp ứng miễn dịch tế bào.

Mepivacain

Mepivacain được chỉ định để gây tê ngoài màng cứng hoặc khoang cùng; gây tê từng lớp; gây tê tĩnh mạch (phong bế kiểu Bier), phong bế dây thần kinh ngoại vi, gây tê xuyên khí quản.

Melphalan

Melphalan là thuốc alkyl hóa, có tác dụng đối với cả những tế bào ung thư ở thời kỳ ngừng phát triển và những tế bào ung thư đang phân chia nhanh. Thuốc có tác dụng kích thích mô mạnh.

Megestrol acetat

Megestrol acetat là progestin tổng hợp, có tác dụng chống ung thư đối với ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung. Estrogen kích thích tế bào phân chia làm phát triển các mô đáp ứng với estrogen.

Mefloquin

Mefloquin được sử dụng cả trong dự phòng và điều trị sốt rét và để giảm sự lan truyền của P. vivax, P. ovale và P. malariae. Chủng P. falciparum kháng mefloquin.

Medroxyprogesteron acetat

Tác dụng tránh thai của medroxyprogesteron chủ yếu là do thuốc ức chế nang trứng chín và ức chế phóng noãn ở buồng trứng. Ngoài ra, thuốc ức chế tăng sinh của nội mạc tử cung và làm thay đổi độ nhớt của dịch tiết ở cổ tử cung.

Morphin

Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên ruột qua thụ thể muy (m) ở sừng sau tủy sống. Tác dụng rất đa dạng, bao gồm giảm đau, buồn ngủ.

Mebendazol

Mebendazol là dẫn chất benzimidazol có hiệu quả cao trên các giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun tóc.

Mannitol

Manitol là đồng phân của sorbitol, có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận.

Methylthioninium chlorid

Xanh methylen cũng có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộm màu các mô. Thuốc có liên kết không phục hồi với acid nucleic của virus và phá vỡ phân tử virus khi tiếp xúc với ánh sáng.