Lacteol fort

2015-04-17 12:00 AM

Hoạt chất chính là những sản phẩm chuyển hóa được chế biến từ chủng Lactobacillus acidophilus chết sau khi đã cấy trong môi trường lactoserum.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bột uống: hộp 10 gói, hộp100 gói.

Viên nang: hộp 20 viên, hộp 100 viên.

Thành phần

Cho 1 gói:

Chất đông khô 340 mg tương đương với:

Lactobacillus acidophilus (vi khuẩn chết đông khô) 10 tỷ.

Môi trường nuôi cấy (trung tính và đông khô) 160 mg.

Tá dược: vừa đủ 800 mg.

Cho 1 viên:

Chất đông khô 170 mg tương đương với:

Lactobacillus acidophilus (xác vi khuẩn chết đông khô) 5 tỷ.

Môi trường cấy lên men (trung tính và đông khô) 80 mg.

Tá dược: vừa đủ 235 mg.

Dược lực học

Lactéol Fort là thuốc chống tiêu chảy có nguồn gốc vi khuẩn.

Hoạt chất chính là những sản phẩm chuyển hóa được chế biến từ chủng Lactobacillus acidophilus chết sau khi đã cấy trong môi trường lactoserum.

Trong thực nghiệm hay trên động vật các nghiên cứu dược lý nêu ra 4 cơ chế như sau:

Hoạt chầt kiềm khuẩn trực tiếp do các chất hóa học được tạo thành từ L. acidophilus (acid lactic, các chất kháng sinh có công thức chưa rõ).

Sự kích thích miễn dịch không chuyên biệt của niêm mạc (tăng sự tổng hợp IgA).

Sự kích thích tăng sinh hệ vi khuẩn bảo vệ sinh acid, chủ yếu do sự hiện diện của nhiều vitamin nhóm B.

Sự kết dính của L. acidophilus thuộc chủng Lact é ol đã bị giết bởi nhiệt vào tế bào ruột người, có chức năng hấp thu và tiết dịch, trong môi trường canh cấy. Trong mẫu canh cấy tế bào, sự hiện diện của L. acidophilus chết của chủng Lactéol cùng sự hiện diện của môi trường cấy lên men, ức chế sự kết dính và xâm lấn vào tế' bào ruột của những vi sinh gây ra tiêu chảy. Trên thực tế việc sử dụng L acidophilus chết của chủng Lactéol trên chuột, ức chế sự phát tán khắp cơ thể của Campylobacter jejuni từ ống tiêu hóa.

Chỉ định

Thuốc được dùng điều trị chứng tiêu chảy có nguồn gốc không do nguyên nhân thực thể ở người lớn, trẻ em và trẻ còn bú.

Ở trẻ còn bú (dưới 2 tuổi): nên bổ sung việc bù nước.

Trên 2 tuổi: việc điều trị không loại bỏ bù nước nếu cần thiết.

Mức độ bù nước và đường đưa nước vào cơ thể (đường uống hoặc đường tiêm truyền) phải thích hợp với cường độ tiêu chảy và cơ địa của bệnh nhân.

Liều lượng

Dạng gói:

Uống từ 1 đến 2 gói mỗi ngày, tùy theo mức độ tiêu chảy.

Tiêu chảy cấp tính: uống 3 lần, mỗi lần 1 gói ở ngày đầu tiên, sau đó 2 lần, mỗi lần 1 gói trong những ngày tiếp theo.

Dạng viên:

Uống từ 2 đến 4 viên mỗi ngày, tùy theo mức độ tiêu chảy.

Tiêu chảy cấp tính: uống 3 lần, mỗi lần 2 viên ở ngày đầu tiên, sau đó 2 lần, mỗi lần 2 viên trong những ngày tiếp theo.

Cách sử dụng và đường dùng

Đường uống. Cho thuốc trong gói vào một ly nước, lắc đều rồi uống. Thuốc trong gói hay trong viên nang có thể được hòa tan trong bình nước bú.

Bảo quản

Không được dùng quá thời hạn sử dụng ghi trên bao hộp.

Tránh để nơi có ánh sáng và ẩm ướt.

Bài viết cùng chuyên mục

L-Bio: thuốc thay thế vi khuẩn chí bị mất do dùng kháng sinh

Thuốc này chỉ là một thứ yếu trong điều trị ỉa chảy chưa có biến chứng mất nước và điện giải. Trước khi dùng bất cứ dạng thuốc nào, cần phải đánh giá đúng tình trạng mất nước và điện giải của người bệnh.

Lezinsan: thuốc điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng

Lezinsan điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (kể cả viêm mũi dị ứng dai dẳng) và mày đay ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Lacteol: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh

Lacteol phòng ngừa và điều trị các rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh hay hóa liệu pháp, sự lên men bất thường ở đường ruột: trướng bụng, tiêu chảy, táo bón, viêm ruột cấp và mãn tính ở trẻ em và người lớn.

Lumateperone

Lumateperone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực ở người lớn.

Lurasidone

Lurasidone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị Tâm thần phân liệt và Trầm cảm lưỡng cực.

Leuco 4

Không có nghiên cứu về tác dụng gây quái thai của thuốc trên động vật, trên lâm sàng, cho đến nay không có trường hợp nào gây dị dạng, hay độc phôi được báo cáo.

Lipvar: thuốc điều trị tăng mỡ máu nhóm statin

Lipvar được sử dụng trong các trường hợp: Tăng cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát, tăng lipid máu hỗn hợp, tăng triglycerid máu.

Levomepromazin (methotrimeprazin)

Methotrimeprazin, trước đây gọi là levopromazin, là dẫn chất của phenothiazin có tác dụng dược lý tương tự clorpromazin và promethazin.Tác dụng an thần, khả năng tăng cường tác dụng gây ngủ và giảm đau mạnh.

Lysinkid: thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em

Sirô Lysinkid chứa các vitamin nhóm B và Lysine, là thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, đang theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt hay trong thời kỳ dưỡng bệnh.

Loradin

Loratadine khởi phát tác dụng nhanh và có hiệu lực kháng histamin kéo dài hơn 24 giờ, do đó chỉ cần dùng thuốc một lần mỗi ngày.

Lamostad: thuốc điều trị động kinh

Lamostad điều trị hỗ trợ hoặc đơn trị liệu động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm động kinh co cứng - co giật. Động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut. Lamotrigine được dùng như liệu pháp hỗ trợ.

Lycopus: thuốc cải thiện chuyển hóa tế bào

Lycopus sử dụng cho cường giáp, hội chứng tiền kinh nguyệt, đau vú, căng thẳng, mất ngủ và chảy máu, đặc biệt là chảy máu cam và chảy máu nhiều trong thời kỳ kinh nguyệt.

Lezra

Letrozole ức chế cytochrome P450 isoenzym 2A6 và 2C19, thận trọng khi dùng chung thuốc có chỉ số điều trị hẹp mà những thuốc này chủ yếu phụ thuộc các isoenzym trên.

Lidocaine Transdermal

Lidocaine Transdermal là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để giảm đau tạm thời và đau liên quan đến chứng đau dây thần kinh sau zona.

Loratadin

Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin.

Lyoxatin

Bệnh nhân suy thận vừa, có tiền sử dị ứng platinium, bị loạn cảm giác vùng hầu họng trong lúc hay trong vòng 2 giờ sau tiêm truyền (lần tiêm truyền kế tiếp nên được cho trên 6 giờ).

Lipicard

Fenofibrate, được chỉ định điều trị tăng lipid huyết loại IIa, IIb, III, IV và V khi liệu pháp ăn kiêng không hiệu quả.

Lactase Enzyme: thuốc điều trị không dung nạp đường sữa

Lactase Enzyme là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng không dung nạp đường sữa, tên thương hiệu khác: Lactaid Original, Colief, Lactaid Fast Act Chewables, Lactaid Fast Act Caplets.

Lopril

Lopril! Captopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.

Lansoprazol

Lansoprazol được dùng điều trị ngắn ngày chứng loét dạ dày - tá tràng và điều trị dài ngày các chứng tăng tiết dịch tiêu hóa bệnh lý (như hội chứng Zollinger - Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống).

Leflunomid: Arastad 20, Lefra 20, thuốc điều hòa miễn dịch kháng viêm khớp

Leflunomid được coi là tiền thuốc vì sau khi uống, thuốc được chuyển hóa rất nhanh và hầu như hoàn toàn thành chất chuyển hóa có tác dụng là teriflunomid.

Lenalidomide: thuốc điều trị ung thư

Lenalidomide được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng loạn sản tủy, đa u tủy, u lympho tế bào vỏ, u lympho nang và u lympho vùng biên.

Lipanthyl

Lipanthyl! Tác dụng giảm cholestérol máu là do làm giảm các phân đoạn gây xơ vữa động mạch có tỉ trọng thấp (VLDL và LDL), cải thiện sự phân bố cholestérol trong huyết tương.

Levemir FlexPen

Làm tăng nhu cầu insulin: Thuốc tránh thai dạng uống, thiazid, glucocorticoid, hormone tuyến giáp, chất có tác dụng giống thần kinh giao cảm, hormone tăng trưởng, danazol.

Lutropin alfa: thuốc kích thích nang trứng

Lutropin alfa kích thích sự phát triển của nang trứng ở những phụ nữ thiểu năng tuyến sinh dục bị thiếu hụt hormone tạo hoàng thể trầm trọng không bị suy buồng trứng nguyên phát.