Hasadolac: thuốc điều trị thoái hóa khớp viêm khớp dạng thấp

2021-08-13 09:50 PM

Hasadolac điều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Điều trị cấp tính hoặc lâu dài các triệu chứng và dấu hiệu trong bệnh thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

 

Hoạt chất : Etodolac.

Phân loại: Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDS).

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim, viên nang 200 mg, 300 mg, 400mg

Viên nén bao phim: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.

Chỉ định

Hasadolac 200

Điều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở người lớn.

Điều trị giảm đau cấp ở người lớn.

Hasadolac 300

Điều trị cấp tính hoặc lâu dài các triệu chứng và dấu hiệu trong bệnh thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.

Cách dùng

Sử dụng đường uống, nên sử dụng thuốc trong hoặc sau bữa ăn.

Dùng thuốc với liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn.

Liều dùng

Hasadolac 200

Thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp: Liều khởi đầu là 600-1.000 mg/ngày, chia làm các liều nhỏ (200 mg x 3-4 lần/ngày hoặc 400 mg x 2 lần/ngày). Điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc. Liều tối đa là 1.200 mg/ngày.

Giảm đau: 200-400 mg mỗi 6-8 giờ, liều tối đa là 1.000 mg/ngày.

Hasadolac 300

Người lớn: 1-2 viên/ngày, có thể chia làm 1-2 lần/ngày.

Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 18 tuổi.

Người cao tuổi: Thường không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi. Người cao tuổi thường có nguy cơ cao gặp phải các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng. Nếu thực sự cần thiết phải dùng thuốc, cần theo dõi thường xuyên nguy cơ xuất huyết tiêu hóa trong quá trình điều trị với các thuốc NSAID.

Chống chỉ định

Hasadolac 200

Quá mẫn với etodolac hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Có tiền sử hen suyễn, mày đay, phù mạch hoặc các phản ứng tăng nhạy cảm với aspirin hoặc với các thuốc NSAID khác.

Điều trị đau khi phẫu thuật mạch vành ghép tim nhân tạo (CABG).

Có tiền sử hoặc tiến triển xuất huyết/loét/thủng dạ dày tá tràng.

Suy gan nặng, suy thận nặng, suy tim nặng.

Phụ nữ có thai 3 tháng cuối thai kỳ.

Hasadolac 300

Quá mẫn với etodolac hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tiến triển hoặc có tiền sử xuất huyết/loét tiêu hóa.

Có tiền sử quá mẫn khi sử dụng các thuốc ibuprofen, aspirin hoặc các thuốc NSAID khác (biểu hiện bằng các triệu chứng hen suyễn, viêm mũi, phù mạch, mày đay).

Có tiền sử thủng hoặc xuất huyết dạ dày – ruột do sử dụng các thuốc NSAID.

Bệnh nhân suy tim nặng, suy gan nặng, suy thận nặng.

Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối thai kỳ.

Thận trọng

Hasadolac 300

Có thể giảm thiểu các tác dụng không mong muốn bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất. Tránh sử dụng đồng thời etodolac với các thuốc NSAID khác, kể cả các thuốc ức chế chọn lọc COX-2.

Thận trọng khi sử dụng etodolac ở bệnh nhân đang mắc hoặc có tiền sử hen suyễn vì các thuốc NSAID có thể gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân này.

Sử dụng etodolac gây giảm hình thành prostaglandin phụ thuộc liều và có thể thúc đẩy suy thận. Cần sử dụng liều thấp và theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bao gồm suy thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, đang sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc người cao tuổi. Thận trọng khi sử dụng etodolac ở bệnh nhân phù, tăng huyết áp hoặc suy tim. Cần thường xuyên kiểm tra chức năng gan, thận và các thông số huyết học ở những bệnhnhân sử dụng thuốc lâu dài.

Các thuốc ức chế sinh tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu. Thận trọng khi sử dụng etodolac ở những bệnh nhân có thể chịu tác động bất lợi từ việc ức chế chức năng tiểu cầu.

Tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn ở người cao tuổi, đặc biệt là xuất huyết hoặc thủng dạ dày – ruột và có thể dẫn đến tử vong. Không cần điều chỉnh liều etodolac ở người cao tuổi, tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng, đặc biệt trong giai đoạn tăng liều.

Độ an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh ở trẻ em dưới 18 tuổi, vì vậy không sử dụng thuốc ở các đối tượng này.

Tác động lên tim mạch và mạch máu não:

Đã có báo cáo gây giữ nước và phù khi sử dụng NSAID, cần thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim sung huyết nhẹ đến trung bình.

Các nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu dịch tễ cho thấy sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểunguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Hasadolac 300 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Cân nhắc cẩn thận trước khi sử dụng etodolac ở bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/ hoặc bệnh mạch máu não. Thận trọng trước khi điều trị lâu dài ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch (tăng huyết áp, rối loạn lipid huyết, đái tháo đường, hút thuốc).

Xuất huyết, loét hoặc thủng tiêu hóa:

Xuất huyết, loét hoặc thủng tiêu hóa, đôi khi có thể dẫn đến tử vong đã được báo cáo với các thuốc NSAID ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình điều trị, kèm hoặc không kèm theo các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử có các biến cố nghiêm trọng trên đường tiêu hóa.

Nguy cơ trên đường tiêu hóa cao hơn ở người sử dụng NSAID liều cao, có tiền sử loét/thủng/xuất huyết tiêu hóa và người cao tuổi. Nên khởi đầu với liều thấp nhất có thể và phối hợp với các tác nhân bảo vệ dạ dày (misoprostol, thuốc ức chế bơm proton) ở những bệnh nhân này. Cần thận trọng tương tự ở bệnh nhân sử dụng aspirin liều thấp hoặc các thuốc khác gia tăng nguy cơ trên tiêu hóa. Ngưng điều trị với NSAID khi bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa.

Thận trọng khi sử dụng NSAID ở bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh về tiêu hóa (viêm loét ruột kết, bệnh Crohn) vì có thể làm trầm trọng thêm các bệnh này. Ở những bệnh nhân này, cần lưu ý các dấu hiệu bất thường về tiêu hóa (như xuất huyết), đặc biệt trong giai đoạn khởi đầu điều trị.

Thận trọng ở bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết tiêu hóa như corticosteroid đường uống, thuốc chống đông (warfarin), thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu (aspirin).

Tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn ở bệnh nhân mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống và rối loạn mô liên kết hỗn hợp.

Đã có các báo cáo mặc dù rất hiếm gặp về các phản ứng nghiêm trọng trên da có thể gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc. Nguy cơ cao nhất xảy ra ở giai đoạn sớm của quá trình điều trị, phần lớn trong tháng đầu tiên. Ngưng sử dụng etodolac ngay khi có các biểu hiện đầu tiên của ban da, tổn thương niêm mạc hoặc các dấu hiệu quá mẫn khác.

Etodolac có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và không được khuyến cáo sử dụng ở phụ nữ có kế hoạch mang thai. Không sử dụng thuốc ở phụ nữ khó mang thai hoặc vô sinh.

Chế phẩm Hasadolac 300 có chứa tá dược lactose, không sử dụng ở bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose.

Hasadolac 200

Có thể gia tăng các biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng (nhồi máu cơ tim, đột quỵ,…). Nguy cơ này gia tăng khi điều trị với etodolac trong thời gian dài và ở bệnh nhân đang mắc bệnh hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch.

Gia tăng nguy cơ các biến cố nghiêm trọng trên hệ tiêu hóa, đôi khi có thể gây tử vong như xuất huyết, loét, thủng dạ dày hoặc ruột non, các biến cố này có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và có thể không có biểu hiện hoặc triệu chứng báo trước. Người cao tuổi có nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa cao hơn.

Có thể gây tổn thương trực tiếp đến thận, hoại tử nhú thận. Nguy cơ độc thận gia tăng ở những bệnh nhân suy gan, suy thận, suy tim, người cao tuổi, giảm thể tích máu, người đang sử dụng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.

Thông báo ngay cho bác sĩ khi có các phản ứng nhạy cảm, phản ứng phản vệ.

Etodolac có thể gây ra các phản ứng trên da nghiêm trọng như viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc mà không có dấu hiệu báo trước, ngưng thuốc ngay khi có phản ứng ban da đầu tiên hoặc các dấu hiệu quá mẫn khác như mụn nước, sốt, ngứa.

Trong khi sử dụng thuốc cần lưu ý khả năng gây độc gan như vàng da, viêm gan cấp gây tử vong, hoại tử gan, suy gan, tăng men gan. Theo dõi các thông số đánh giá chức năng gan, các biểu hiện hoặc triệu chứng tổn thương gan.

Thuốc có thể gây thiếu máu, chống kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Cần kiểm tra nồng độ hemoglobin, hematocrit ở bệnh nhân điều trị lâu dài với etodolac có các biểu hiện thiếu máu.

Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, rối loạn thị giác. Cần thận trọng khi vận hành tàu xe, máy móc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Etodolac có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, rối loạn thị giác. Nếu xảy ra với bệnh nhân, không nên lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Hasadolac 200

Phụ nữ mang thai: Khuyến cáo không nên sử dụng etodolac cho phụ nữ mang thai. Chống chỉ định sử dụng trong 3 tháng cuối thai kỳ do nguy cơ ống động mạch đóng sớm hoặc các tai biến khác cho thai nhi.

Hasadolac 300

Phụ nữ mang thai: Đã có các báo cáo về dị tật bẩm sinh khi sử dụng NSAID ở người; tuy nhiên, tần suất xảy ra thấp và dường như không tuân theo một quy luật nào rõ ràng. Do các tác hại đã biết của NSAID trên hệ thống tim mạch của bào thai (nguy cơ ống động mạch đóng sớm), chống chỉ định sử dụng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ. Trì hoãn hoặc kéo dài quá trình chuyển dạ, sinh nở và tăng nguy cơ chảy máu cho cả người mẹ và trẻ sơ sinh có thể xảy ra. Không nên sử dụng NSAID ở 3 tháng đầu và 3 tháng giữa thai kỳ hoặc lúc chuyển dạ trừ khi lợi ích vượt hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai.

Thời kỳ cho con bú

Hasadolac 200

Phụ nữ cho con bú: Không xác định được etodolac có phân bố vào sữa mẹ hay không. Nếu bắt buộc phải sử dụng thuốc cho người mẹ thì không nên cho con bú.

Hasadolac 300

Phụ nữ cho con bú: NSAID có thể tiết vào sữa mẹ với nồng độ rất thấp. Độ an toàn của etodolac ở phụ nữ cho con bú chưa được xác nhận. Nếu có thể, nên tránh sử dụng etodolac ở phụ nữ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Hasadolac 200

Thường gặp: đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, xuất huyết tiêu hóa, thủng tiêu hóa, buồn nôn, nôn, loét dạ dày tá tràng; bất thường chức năng thận; thiếu máu, chóng mặt, phù; bất thường trong xét nghiệm chức năng gan; đau đầu; thời gian chảy máu kéo dài; ngứa, ban da; ù tai.

Ngoài ra, nên lưu ý đến cảnh báo về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng có thể xảy ra khi sử dụng etodolac (xem thêm mục Thận trọng).

Hasadolac 300

Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ở đường tiêu hóa.

Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tán huyết.

Hệ thống miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo với NSAID, bao gồm:

Phản ứng phản vệ, sốc phản vệ.

Các phản ứng trên đường hô hấp bao gồm hen suyễn, làm trầm trọng thêm tình trạng hen suyễn, co thắt phế quản, khó thở.

Rối loạn da hỗn hợp, bao gồm nhiều loại ban da, ngứa, mày đay, ban xuất huyết, phù mạch, bệnh da phồng rộp tróc vảy (hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng).

Thần kinh: Trầm cảm, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, lú lẫn, ảo giác, mất định hướng, dị cảm, run, yếu, căng thẳng, buồn ngủ, viêm màng não vô khuẩn (đặc biệt ở bệnh nhân rối loạn miễn dịch tự miễn như Lupus ban đỏ hệ thống, rối loạn mô liên kết hỗn hợp) với các triệu chứng như cứng cổ, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa.

Mắt: Rối loạn thị giác, viêm thần kinh thị giác.

Tai và mê đạo: Ù tai, chóng mặt.

Tim: Phù, tăng huyết áp, đánh trống ngực, suy tim. Một số NSAID (đặc biệt khi sử dụng liều cao, kéo dài) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ huyết khối động mạch.

Mạch: Viêm mạch.

Tiêu hóa: Loét, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa, đôi khi có thể gây tử vong, đặc biệt đối với người cao tuổi. Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, khó tiêu, đau thượng vị, viêm loét miệng, đau bụng, táo bón, đầy hơi, nôn ra máu, phân đen, loét dạ dày – ruột, khó tiêu, ợ nóng, chảy máu trực tràng. Làm trầm trọng thêm viêm ruột kết và bệnh Crohn. Viêm dạ dày, viêm tụy.

Gan mật: Rối loạn chức năng gan, viêm gan, vàng da.

Da và mô liên kết: Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc (rất hiếm gặp). Nhạy cảm với ánh sáng.

Thận và tiết niệu: Tiểu khó, tiểu thường xuyên, độc thận (viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, suy thận).

Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu, ớn lạnh, sốt.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Do etodolac liên kết mạnh với protein huyết tương, có thể cần phải điều chỉnh liều của các thuốc khác gắn kết mạnh với protein huyết tương.

Các thuốc giảm đau, bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2: Tránh sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều thuốc NSAID vì nguy cơ gia tăng các tác dụng không mong muốn.

Thuốc chống tăng huyết áp: Etodolac làm giảm hiệu quả điều trị tăng huyết áp.

Thuốc lợi tiểu: Làm giảm tác dụng lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng độc tính trên thận của các thuốc NSAID.

Các glycosid tim: Các thuốc NSAID có thể làm trầm trọng thêm bệnh suy tim, giảm tốc độ lọc cầu thận và làm tăng nồng độ glycosid trong huyết tương.

Lithi, methotrexat: Etodolac làm giảm đào thải lithi và methotrexat.

Cyclosporin: Tăng nguy cơ độc thận do cyclosporin.

Mifepriston: Không nên sử dụng NSAID trong vòng 8-12 ngày sau khi dùng mifepriston vì có thể làm giảm hiệu quả của mifepriston.

Corticosteroid: Tăng nguy cơ xuất huyết hoặc loét tiêu hóa.

Thuốc chống đông: NSAID có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông. Phối hợp các NSAID và warfarin làm kéo dài thời gian prothrombin dẫn đến tăng nguy cơ xuất huyết.

Kháng sinh quinolon: Tăng nguy cơ co giật ở bệnh nhân sử dụng đồng thời NSAID với kháng sinh quinolon.

Thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin: Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

Tacrolimus: Tăng nguy cơ độc thận khi phối hợp với NSAID.

Zidovudin: Tăng nguy cơ độc tính trên huyết học khi sử dụng đồng thời với NSAID.

Chỉ số xét nghiệm: Có thể cho kết quả dương tính giả với xét nghiệm bilirubin do sự có mặt các chất chuyển hóa phenolic trong nước tiểu.

Quá liều và xử trí

Hasadolac 200

Triệu chứng: Thờ ơ, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, đau thượng vị có thể hồi phục khi được chăm sóc hỗ trợ. Quá liều một số NSAID khác có thể gây ra xuất huyết dạ dày, hôn mê. Suy hô hấp, suy thận cấp, tăng huyết áp có thể xảy ra nhưng tỉ lệ hiếm gặp hơn.

Cách xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ. Trong vòng 4 giờ đầu sau khi dùng thuốc, có thể gây nôn, sử dụng than hoạt hoặc thuốc nhuận trường thẩm thấu đối với các trường hợp có các biểu hiện quá liều hoặc sau khi sử dụng liều lớn etodolac (5-10 lần liều bình thường). Phương pháp lợi tiểu cưỡng bức, kiềm hóa nước tiểu, lọc máu không có hiệu quả do etodolac liên kết nhiều với protein huyết tương.

Hasadolac 300

Triệu chứng: Các triệu chứng khi quá liều bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, đau thượng vị, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, mất định hướng, kích thích, hôn mê, buồn ngủ, chóng mặt, ù tai, ngất, động kinh. Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận cấp và tổn thương gan.

Cách xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều, cân nhắc sử dụng than hoạt tính. Ở người lớn, có thể rửa dạ dày trong vòng 1 giờ khi sử dụng liều cao gây nguy hiểm đến tính mạng. Đảm bảo lợi tiểu, theo dõi chức năng thận. Bệnh nhân cần được theo dõi ít nhất 4 giờ sau khi quá liều. Điều trị với diazepam nếu xảy ra co giật. Có thể chỉ định các phương pháp khác phù hợp với tình trạng lâm sàng của mỗi bệnh nhân.

Dược lực học

Etodolac là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), dẫn xuất của acid pyranoindolacetic, có tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạ sốt. Etodolac là hỗn hợp racemic của 2 đồng phân S (+) có hoạt tính và R (-) không có hoạt tính. Cũng giống như một số thuốc kháng viêm không steroid khác, etodolac ức chế sự tổng hợp prostaglandin thông qua ức chế cyclooxygenase (COX), chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.

Mô hình thử nghiệm trên động vật sử dụng etodolac ở liều kháng viêm, nồng độ prostaglandin E có tác dụng bảo vệ có mặt ở chất nhầy niêm mạc dạ dày giảm ít hơn và trong thời gian ngắn hơn so với một số thuốc NSAID khác. Kết quả nghiên cứu in vitro và trên mô hình tế bào người cũng cho thấy etodolac ức chế chọn lọc COX-2 hơn so với COX-1.

Phân loại dược lý: Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).

Mã ATC: M01AB08.

Etodolac thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có hoạt tính kháng viêm, giảm đau, hạ sốt. Cơ chế tác dụng thông qua việc ức chế enzym cyclooxygenase liên quan đến quá trình tổng hợp prostaglandin.

Ức chế tổng hợp prostaglandin và chọn lọc COX-2: Tất cả các thuốc kháng viêm không steroid đều ức chế sự hình thành prostaglandin, tạo nên tác động điều trị cũng như một số tác dụng không mong muốn của nhóm thuốc này. Việc ức chế tổng hợp prostaglandin của etodolac khác với các NSAID khác. Trên mô hình thử nghiệm động vật, nồng độ PGE bảo vệ tế bào ở niêm mạc dạ dày bị giảm ở mức độ thấp hơn và trong thời gian ngắn hơn so với các NSAID khác. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu in vitro cho thấy etodolac chọn lọc trên COX-2 hơn so với COX-1. Các nghiên cứu trên mô hình tế bào người cũng cho thấy etodolac ức chế chọn lọc COX-2.

Tác động kháng viêm: Theo kinh nghiệm cho thấy etodolac có hoạt tính kháng viêm đáng kể, mạnh hơn một số thuốc NSAID khác.

Etodolac thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có hoạt tính kháng viêm, giảm đau, hạ sốt. Cơ chế tác dụng thông qua việc ức chế enzym cyclooxygenase liên quan đến quá trình tổng hợp prostaglandin.

Ức chế tổng hợp prostaglandin và chọn lọc COX-2: Tất cả các thuốc kháng viêm không steroid đều ức chế sự hình thành prostaglandin, tạo nên tác động điều trị cũng như một số tác dụng không mong muốn của nhóm thuốc này. Việc ức chế tổng hợp prostaglandin của etodolac khác với các NSAID khác. Trên mô hình thử nghiệm động vật, nồng độ PGE bảo vệ tế bào ở niêm mạc dạ dày bị giảm ở mức độ thấp hơn và trong thời gian ngắn hơn so với các NSAID khác. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu in vitro cho thấy etodolac chọn lọc trên COX-2 hơn so với COX-1. Các nghiên cứu trên mô hình tế bào người cũng cho thấy etodolac ức chế chọn lọc COX-2.

Tác động kháng viêm: Theo kinh nghiệm cho thấy etodolac có hoạt tính kháng viêm đáng kể, mạnh hơn một số thuốc NSAID khác.

Dược động học

Hấp thu: Etodolac được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Sau khi uống liều 200 mg hoặc 300 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương lần lượt là 10-18 μg/mL và 36 μg/mL, đạt được trong khoảng 1-2 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống các liều lặp lại trong khoảng liều điều trị cao hơn không đáng kể so với uống liều đơn. Mức độ hấp thu của etodolac không bị ảnh hưởng khi sử dụng cùng với bữa ăn hoặc các thuốc kháng acid.

Phân bố: Etodolac liên kết khoảng 99% với protein huyết tương. Ở bệnh nhân viêm khớp, etodolac dễ dàng thâm nhập vào lớp hoạt dịch. Do nồng độ protein tổng và albumin trong lớp hoạt dịch nhỏ hơn trong huyết thanh, giá trị AUC của etodolac tự do trong lớp hoạt dịch cao hơn 72% so với trong 0-24 giờ huyết thanh. Ở giai đoạn sau phân bố, nồng độ etodolac tự do và toàn phần cao hơn trong huyết thanh với tỉ lệ nồng độ giữa lớp hoạt dịch và trong huyết thanh lần lượt là 1,18 và 3,25 giữa 8 giờ và 32 giờ sau khi sử dụng thuốc.

Chuyển hóa: Etodolac được chuyển hóa mạnh qua gan. Chưa rõ vai trò của hệ thống cytochrom P450 trong chuyển hóa etodolac. Đã tìm thấy vài chất chuyển hóa của etodolac trong huyết tương và nước tiểu, gồm 6-, 7-, 8-hydroxy etodolac và etodolac glucuronid. Sau khi uống liều đơn đánh dấu 14C, các chất chuyển hóa hydroxy được ước tính dưới 10% tổng lượng thuốc trong huyết thanh. Khi sử dụng thuốc dài ngày, các chất chuyển hóa hydroxykhông bị tích lũy trong huyết tương ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, mức độ tích lũy ở bệnh nhân suy thận chưa được nghiên cứu. Các chất chuyển hóa hydroxy sau đó trải qua quá trình glucuronid hóa rồi đào thải qua nước tiểu và một phần qua phân.

Thải trừ: Độ thanh thải trung bình của etodolac sau khi dùng đường uống là 49±16 mL/giờ/kg. Khoảng 1% liều dùng được đào thải dưới dạng không đổi và 72% dưới dạng chuyển hóa qua nước tiểu; 16% liều dùng được đào thảiqua phân. Thời gian bán thải của etodolac khoảng 6-7,4 giờ.

Dược động học trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Người cao tuổi: Không có khác biệt về độ an toàn và hiệu quả ở người cao tuổi so với người trẻ. Trong các nghiên cứu dược động học, không thấy ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian bán thải, khả năng liên kết với protein huyết tương hoặc nguy cơ tích lũy thuốc. Vì vậy không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi. Tuy nhiên, do người cao tuổi thường kèm theo suy giảm chức năng thận, cần thận trọng khi lựa chọn liều và theo dõi chức năng thận nếu cần thiết.

Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng etodolac ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được chứng minh.

Chủng tộc: Các thay đổi về dược động học liên quan đến chủng tộc chưa được xác định.

Suy gan: Độ thanh thải của etodolac phụ thuộc vào chức năng gan và có thể giảm ở người suy gan nặng.

Suy thận: Dược động học không thay đổi ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình so với người bình thường. Tuy nhiên, nên thận trọng khi sử dụng etodolac ở bệnh nhân suy thận vì thuốc có thể gây suy giảm thêm chức năng thận ở một số bệnh nhân. Etodolac không được loại bỏ đáng kể bằng quá trình thẩm phân ở bệnh nhân đang thẩm phân máu.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Bài viết cùng chuyên mục

Hydrocortisone neomycin polymyxin bôi: thuốc điều trị bệnh ngoài da

Thuốc bôi hydrocortisone neomycin polymyxin được sử dụng để điều trị da liễu bị nhiễm trùng phản ứng với steroid, thuốc có sẵn dưới các tên thương hiệu Cortisporin Cream.

Hydrocortisone Neomycin Polymyxin: thuốc điều trị nhiễm trùng tai

Hydrocortisone Neomycin Polymyxin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng tai ngoài (tai của người bơi lội hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn nông).

Hydrocortisone Topical: thuốc bôi điều trị viêm da dị ứng

Hydrocortisone Topical là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm da dị ứng và bệnh da liễu phản ứng với corticosteroid.

Hydromorphone: thuốc giảm đau opioid

Hydromorphone được sử dụng để giảm đau từ trung bình đến nặng. Hydromorphone là một loại thuốc giảm đau opioid. Nó hoạt động trên một số trung tâm trong não để giảm đau.

Hydroquinone: thuốc điều trị sạm da

Hydroquinone là một chất làm giảm sắc tố được sử dụng để làm sáng các vùng da bị sạm đen như tàn nhang, đốm đồi mồi, nám và hắc tố do mang thai, thuốc tránh thai, thuốc hoóc môn hoặc tổn thương trên da.

Hydroxocobalamin: thuốc điều trị ngộ độc xyanua

Hydroxocobalamin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của  ngộ độc xyanua và thiếu hụt vitamin B12.

Hydroxychloroquine Sulfate: thuốc chống sốt rét

Hydroxychloroquine Sulfate là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của sốt rét, viêm khớp dạng thấp và lupus erythematosus toàn thân.

Hydroxyprogesterone caproate: thuốc điều trị sinh non

Hydroxyprogesterone caproate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ sinh non. Hydroxyprogesterone caproate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Makena.

Hydroxyurea: thuốc chống ung thư

Hydroxyurea điều trị khối u ác tính, bệnh bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính kháng thuốc và ung thư biểu mô tái phát, di căn hoặc không thể phẫu thuật của buồng trứng và ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát ở đầu và cổ.

Hyoscyamine: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Hyoscyamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa, tăng trương lực đường tiết niệu dưới, bệnh loét dạ dày và hội chứng ruột kích thích.

Hydrocodone: thuốc giảm đau gây nghiện

Hydrocodone là thuốc gây nghiện theo toa được chỉ định để kiểm soát cơn đau đủ nghiêm trọng để yêu cầu điều trị hàng ngày, liên tục, lâu dài và các lựa chọn điều trị thay thế không phù hợp.

Hydrocodone / Acetaminophen: thuốc giảm đau

Hydrocodone / Acetaminophen là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau vừa đến nặng, có sẵn như Vicodin, Lorcet, Hycet, Norco, Lortab Elixir, Anexsia, Vicodin ES, Vicodin HP, Xodol, Zamicet.

Hydrochlorothiazide: thuốc lợi tiểu

Hydrochlorothiazide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) và phù nề.

Hyaluronic acid và các dẫn xuất: thuốc chữa bệnh khớp

Axit hyaluronic và các dẫn xuất là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng  đau đầu gối ở những bệnh nhân bị viêm khớp.

Human parathyroid hormone: hormone tuyến cận giáp người

Hormone tuyến cận giáp của người, tái tổ hợp được sử dụng như một chất bổ trợ cho canxi và vitamin D để kiểm soát canxi trong máu thấp ở bệnh nhân suy tuyến cận giáp.

Human papillomavirus vaccine, nonavalent: thuốc chủng ngừa vi rút u nhú ở người, không hóa trị

Thuốc chủng ngừa vi rút u nhú ở người, không hóa trị là một loại vắc xin được sử dụng để bảo vệ chống lại các bệnh / tình trạng tiền ung thư do vi rút u nhú ở người.

HPA-1a Negative Platelets: tiểu cầu âm tính với HPA-1a

HPA-1a Negative Platelets (tiểu cầu âm tính HPA-1a) được sử dụng cho giảm tiểu cầu do dị ứng và giảm tiểu cầu do dị ứng ở trẻ sơ sinh.

House dust mite immunotherapy: liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà

Liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà được chỉ định cho bệnh viêm mũi dị ứng do mạt bụi có hoặc không kèm theo viêm kết mạc, được xác nhận bằng thử nghiệm in vitro tìm kháng thể IgE.

Horseradish: thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu

Horseradish điều trị nhiễm trùng đường hô hấp và hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), cũng như dùng ngoài chữa tắc nghẽn đường hô hấp và đau nhức cơ nhẹ.

Horny Goat Weed: thuốc điều trị rối loạn cương dương

Horny Goat Weed là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng cho chứng rối loạn cương dương, rối loạn chức năng tình dục (nam hoặc nữ) và các triệu chứng mãn kinh.

Hops: thuốc điều trị lo lắng mất ngủ

Hops được sử dụng điều trị lo lắng, mất ngủ và các rối loạn giấc ngủ khác, bồn chồn, căng thẳng, dễ bị kích động, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), căng thẳng và cáu kỉnh.

HLA-matched platelets: tiểu cầu phù hợp với HLA

Tiểu cầu phù hợp với HLA được sử dụng cho những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu và đã chứng minh giá trị CCI phù hợp với giảm tiểu cầu kháng miễn dịch trong ít nhất hai lần.

Hiv vaccine: thuốc chủng ngừa HIV

Vắc xin HIV là vắc xin để kích thích phản ứng miễn dịch chống lại nhiều loại kháng nguyên HIV ở bệnh nhân nhiễm HIV. Vắc xin HIV bao gồm một huyền phù của các hạt vi rút HIV-1 đã bị chết.

Hexylresorcinol: thuốc ngậm khi viêm họng

Được chỉ định để giảm tạm thời sau các triệu chứng không thường xuyên ở miệng và cổ họng bao gồm kích ứng nhẹ, đau, đau miệng và đau họng.

Hetastarch: thuốc tăng thể tích tuần hoàn

Hetastarch được sử dụng để điều trị lượng máu thấp và loại bỏ bạch cầu khỏi máu được lấy ra, Hetastarch có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hespan và Hextend.

Hepatitis B Immune Globulin (HBIG): Globulin miễn dịch viêm gan B

Globulin miễn dịch viêm gan B là kháng thể được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm viêm gan ở người đã tiếp xúc với vi rút, không phản ứng với vắc xin, từ chối vắc xin, và đã trải qua ghép gan.

Hepatitis A and B vaccine: thuốc chủng ngừa viêm gan A và B

Thuốc chủng ngừa viêm gan A / B được sử dụng để chủng ngừa viêm gan A và B, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Twinrix.

Hepatitis A vaccine inactivated: vắc xin viêm gan A bất hoạt

Vắc xin viêm gan A bất hoạt là vắc xin được sử dụng để chủng ngừa bệnh viêm gan A. Vắc xin viêm gan A bất hoạt có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Havrix, Vaqta.

Hematopoietic progenitor cells: tế bào gốc tạo máu

Tế bào gốc tạo máu, máu dây rốn được sử dụng cho các quy trình ghép tế bào gốc tế bào gốc tạo máu trong các rối loạn ảnh hưởng đến hệ thống tạo máu do di truyền, mắc phải hoặc kết quả từ điều trị giảm sinh tủy.

Heartsease: thuốc điều trị viêm da và mụn cóc

Heartsease có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như birds' eye, bullweed, herb constancy, herb trinity, Johnny jump up, live in idleness, love in idleness, love lies bleeding, và wild pansy.

Hawthorn: thuốc ngừa bệnh tim mạch

Ứng dụng được đề xuất của Hawthorn bao gồm loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch, bệnh Buerger, rối loạn tuần hoàn, suy tim sung huyết, tăng lipid máu, huyết áp cao, huyết áp thấp.

Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B

Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B được sử dụng để chủng ngừa H. influenzae týp B. Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như ActHIB, Hiberix, và Liquid PedvaxHIB.

Hypotonic Saline Intranasal: nước muối sinh lý xông mũi

Hypotonic Saline được sử dụng để làm giảm khô và kích ứng ở và xung quanh mũi do không khí trong phòng khô, dị ứng, độ ẩm thấp, viêm xoang mãn tính, chảy máu mũi, nghẹt mũi, cảm lạnh.

Hyasyn: thuốc điều trị triệu chứng bệnh thoái khớp

Sodium Hyaluronate được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.

Homan: thuốc điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát

Viên nén Homan được chỉ định trong hỗ trợ điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát và làm tan sỏi mật cholesterol có kích thước nhỏ đến trung bình không phẫu thuật được (không cản tia X) ở bệnh nhân có chức năng túi mật bình thường.

HoeBeprosone: thuốc điều trị các bệnh viêm da

HoeBeprosone điều trị các bệnh viêm da, như chàm, chàm ở trẻ nhỏ, viêm da quá mẫn, viêm dạng herpes, viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh, bệnh vảy nến, chốc mép.

HoeBeprosalic: thuốc điều trị viêm da tăng sừng hóa

HoeBeprosalic làm giảm các triệu chứng viêm da biểu hiện bằng tăng sừng hóa và điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid như vảy nến, viêm da cơ địa mạn tính, viêm da thần kinh và viêm da tiết bã.

Herbesser: thuốc điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp

Herbesser điều trị đau thắt ngực, đau thắt ngực ổn định, biến thể của đau thắt ngực. Tăng huyết áp vô căn (từ nhẹ đến trung bình).

Heptaminol Mekophar: thuốc điều trị các trường hợp hạ huyết áp tư thế

Điều trị các trường hợp bị hạ huyết áp tư thế (cảm giác choáng váng khi thay đổi đột ngột từ tư thế đang nằm hoặc ngồi sang tư thế đứng dậy), đặc biệt trong trường hợp do dùng thuốc hướng tâm thần.

Hepatect CP: thuốc phòng ngừa viêm gan siêu vi B

Hepatect CP phòng ngừa viêm gan siêu vi B, dự phòng tái nhiễm ở bệnh nhân ghép gan, người mang kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.

Haxium: thuốc ức chế bơm Proton điều trị loét dạ dày tá tràng

Haxium điều trị loét dạ dày - tá tràng. Phòng và điều trị loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.

Hasanbose: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2

Hasanbose được dùng để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người tăng glucose huyết không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn hoặc chế độ ăn phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác.

Hasanbin: thuốc điều trị triệu đau liên quan đến đường tiêu hóa và ống mật

Điều trị triệu chứng đau có liên quan đến rối loạn chức năng đường tiêu hóa và ống mật. Điều trị đau, rối loạn nhu động ruột, khó chịu đường ruột có liên quan đến rối loạn chức năng đường ruột.

Hasanbest: thuốc điều trị đái tháo đường týp II

Hasanbest điều trị đái tháo đường týp II ở người lớn. Dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid không mang lại hiệu quả kiểm soát đường huyết thích hợp.

Harotin: thuốc điều trị trầm cảm rối loạn ám ảnh cưỡng bức

Harotin điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, hội chứng hoảng sợ, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn lo âu, rối loạn sau sang chấn tâm lý.

Harnal Ocas: thuốc điều trị u xơ tuyến tiền liệt

Harnal Ocas điều trị triệu chứng của đường tiểu dưới (LUTS) liên quan đến tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH).

Haratac: thuốc điều trị loét tá tràng và loét dạ dày

Haratac điều trị loét tá tràng và loét dạ dày lành tính, kể cả các trường hợp loét liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid, phòng ngừa loét tá tràng có liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid.

Hapresval Plus: thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn

Hapresval Plus điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Bệnh nhân không đạt huyết áp mục tiêu khi điều trị với valsartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.

Hapresval: thuốc điều trị tăng huyết áp đối kháng thụ thể angiotensin II

Hapresval (Valsartan) là thuốc đối kháng thụ thể týp 1 của angiotensin II (AT1). Valsartan không phải là tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan.

Haginir/Cefdinir DHG: thuốc điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm

Haginir/Cefdinir DHG điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm xoang hàm trên cấp tính, viêm tai giữa cấp, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng.

Haginat/CefuDHG/Hazin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm

Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới bao gồm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu-sinh dục, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Hafixim 100 Kids: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Hafixim 100 Kid điều trị các bệnh: Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Streptococcus pyogenese.Viêm xoang, viêm hầu họng, viêm amiđan gây bởi Streptococcus pyogenese.

Hafenthyl 145/Hafenthyl Supra 160/Mibefen Supra 160: thuốc điều trị tăng triglycerid máu

Hafenthyl được chỉ định điều trị tăng triglycerid máu nghiêm trọng, điều trị tăng lipid máu hỗn hợp khi thuốc nhóm statin bị chống chỉ định hoặc không dung nạp.

Haemoctin SDH (Yếu tố VIII): thuốc điều trị và phòng ngừa chảy máu

Yếu tố VIII thích hợp để điều trị và phòng ngừa chảy máu: Ở bệnh nhân mắc bệnh Haemophilia A (do thiếu hụt yếu tố đông máu VIII bẩm sinh), ở bệnh nhân thiếu hụt yếu tố đông máu VIII mắc phải.

Hyzaar: thuốc điều trị tăng huyết áp

Hyzaar dùng để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh thích hợp với cách điều trị phối hợp này. Giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái.

Human Albumin Baxter: thuốc điều trị thay thế và các thành phần protein huyết tương

Human Albumin Baxter dùng trong trường hợp phục hồi và duy trì thể tích máu trong các trường hợp giảm thể tích máu và việc sử dụng dung dịch keo chứa albumin là phù hợp.

Hiruscar Silicone Pro: thuốc chữa lành sẹo trên da

Gel Hiruscar Silicone Pro có thể được sử dụng trên các vết sẹo do tai nạn, phẫu thuật, bỏng hoặc mụn, vết cắt, vết trầy xước, vết cắn của côn trùng v.v... cũng như vết đỏ hoặc vết thâm. Sản phẩm có thể được sử dụng trên cả sẹo mới và sẹo cũ.

Hiruscar Post Acne: thuốc chữa sẹo mụn trứng cá

Sử dụng Hiruscar Post Acne trên da sau khi lành mụn trứng cá sẽ mang lại hiệu quả: Làm mờ sẹo mụn. Làm sáng các vết thâm mụn. Làm giảm vết đỏ trên da.

Hiruscar Kids: thuốc chữa sẹo trên da trẻ em

Hiruscar Kids được bào chế dưới dạng gel dùng ngoài da với công thức đặc biệt dùng cho trẻ em giúp sẹo mờ dần, phẳng và mềm hơn. Sản phẩm chăm sóc sẹo hiệu quả, an toàn và dịu nhẹ cho da trẻ.

Hiruscar Gel: thuốc chữa sẹo trên da

Hiruscar, là sản phẩm tiên tiến trong việc chăm sóc sẹo và sẹo lồi với “Hệ thống phục hồi 2 trong 1”, được phát triển bởi Medinova - Thụy Sĩ với 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc da.

Hirudoid Forte: thuốc dùng ngoài chống huyết khối và chống viêm

Hirudoid Forte là một chế phẩm chống huyết khối và chống viêm để điều trị qua da trong trường hợp viêm tĩnh mạch như viêm tĩnh mạch huyết khối, phù do viêm, giãn tĩnh mạch và sau phẫu thuật lột tĩnh mạch.

Huyết thanh kháng lọc rắn: huyết thanh miễn dịch

Có nhiều loại huyết thanh kháng nọc rắn đơn giá và đa giá được dùng để điều trị rắn độc cắn, được sản xuất ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới phù hợp với các loài rắn bản địa

Hydroxycarbamid: thuốc chống ung thư, loại chống chuyển hóa

Hydroxycarbamid ức chế tổng hợp DNA, nhưng không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN và protein, cơ chế chủ yếu là hydroxycarbamid ức chế sự kết hợp của thymidin vào DNA.

Hepatect cp biotest: dự phòng tái nhiễm HBV

Dự phòng viêm gan B ở người lớn, và trẻ em trên 2 tuổi chưa được chủng ngừa viêm gan B và có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B do vô ý tiếp xúc qua niêm mạc.

Hiruscar Post Acne

Làm sáng vết thâm mụn và, hoặc làm giảm vết đỏ sau khi lành mụn, cải thiện vẻ bề ngoài của sẹo mụn lõm, giảm nguy cơ mụn tái phát.

Hyalgan

Thận trọng với trường hợp đang bị nhiễm khuẩn gần chỗ tiêm, để tránh viêm khớp do vi khuẩn, có dấu hiệu viêm cấp tính.

Hypergold

Khởi đầu và duy trì 150 mg, 1 lần/ngày. Có thể tăng 300 mg, hoặc thêm một thuốc trị cao huyết áp khác, hoặc bổ sung một thuốc lợi tiểu. Cân nhắc khởi đầu 75 mg ở bệnh nhân lọc thận hoặc người > 75 tuổi.

Hyvalor

Tăng huyết áp: khởi đầu và duy trì ở người lớn 1 viên 80mg hoặc 160mg/1 lần/ngày (đơn trị ở bệnh nhân không bị giảm thể tích tuần hoàn), nếu không đáp ứng: tăng đến tối đa 320 mg/ngày hay kết hợp thêm thuốc lợi tiểu.

Humulin (70/30)

Nhu cầu insulin có thể tăng khi dùng các chất có hoạt tính làm tăng glucose-máu, như glucocorticoid, hoóc môn giáp trạng, hoóc môn tăng trưởng, danazol, thuốc giống giao cảm beta2 (như ritodrine, salbutamol, terbutaline) và thiazid.

Humulin R

Khi chuyển sang nhãn hiệu insulin hoặc loại insulin khác phải có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Một số bệnh nhân đang dùng insulin người có thể đòi hỏi phải thay đổi về liều lượng từ liều đang dùng với các insulin nguồn gốc động vật.

Humulin N

Có thể dùng kết hợp Humulin R, tiêm vào vùng trên cánh tay, bắp đùi, mông hoặc bụng, không tiêm đường tĩnh mạch, thay đổi luân lưu vị trí tiêm.

Humira

Phối hợp methotrexat, điều trị viêm khớp dạng thấp trung bình đến nặng, ở bệnh nhân không đáp ứng thuốc chống thấp khớp kể cả methotrexat.

Humalog Mix 75/25 Kwikpen

Khi dùng chung thiazolidinediones ở bệnh nhân bị bệnh tim, khi phối hợp pioglitazone ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phát triển bệnh lý tim mạch. Trẻ em dưới 12 tuổi. Mũi tiêm dưới da phải đủ độ sâu.

Humalog Mix 50/50 Kwikpen

Không dùng đường tĩnh mạch. Suy thận/gan, thời kỳ cho con bú: Nhu cầu insulin có thể giảm. Suy gan mạn tính, thời gian bị bệnh hoặc rối loạn cảm xúc: Nhu cầu insulin có thể tăng. Khi lái xe, vận hành máy móc.

Humalog Kwikpen

Khi khởi đầu liệu pháp, cần dựa trên tổng liều hàng ngày trong phác đồ trước đó, khoảng 50% tổng liều sử dụng như liều bolus theo bữa ăn và phần còn lại sử dụng như liều nền.

Hidrasec

Có thể dùng lúc đói hoặc no, nuốt nguyên vẹn cả bột trong gói, hoặc khuấy đều trong cốc nước uống hoặc bình sữa hoặc thức ăn, phải đuợc uống ngay lập tức.

Herceptin

Các nghiên cứu đã cho thấy, những bệnh nhân có những khối u, có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức HER2, có thời gian sống không bệnh ngắn hơn.

Hyposulfene

Ở những bệnh nhân có cơ địa không dung nạp gluten, cần lưu ý rằng có sự hiện diện của chất này trong thành phần của viên thuốc.

Hydrite

Thay thế nước và chất điện giải mất trong các bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa và tiêu hao do biến dưỡng khi luyện tập nặng nhọc hay điền kinh.

Hirmen

Trong thoái hóa khớp, chondroitin ức chế elastase, yếu tố trung gian trong quá trình thoái hóa mô sụn, đồng thời kích hoạt quá trình tổng hợp proteoglycan bởi các tế bào sụn.

Hemohes

Cần phải theo dõi ion đồ huyết thanh, và cân bằng nước điện giải, đặc biệt là trong trường hợp tăng natri máu, tình trạng mất nước và suy thận.

Haemaccel

Điều trị cấp cứu sốc giảm thể tích: sốc xuất huyết, mất máu, mất huyết tương, cô đặc máu, giảm thể tích trong và sau phẫu thuật. Có thể dùng phối hợp trong tim phổi nhân tạo hoặc lọc máu.

Mục lục các thuôc theo vần H

H2 Bloc - xem Famotidin, Hacyclovir - xem Aciclovir, Hadolmax - xem Ciprofloxacin, Haemaccel - xem Polygelin, Haemiton - xem Clonidin

Herpevir

Herpevir! Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (Herpes quanh miệng, Herpes môi và Herpes sinh dục, Herpes genitalis) và nhiễm virus thủy đậu và giời ăn (varicella-zoster virus).

Heptamyl

Được đề nghị điều trị triệu chứng trong hạ huyết áp tư thế, đặc biệt trong trường hợp do dùng thuốc hướng tâm thần. Cần lưu ý các vận động viên do thuốc có chứa hoạt chất gây kết quả dương tính trong các xét nghiệm kiểm tra sử dụng chất kích thích.

Hepasel

Hepasel là dimethyl-4,4'-dimethoxy-5,6,5',6'-dimethylenedioxy-biphenyl-2,2'-dicarboxylate (DDB). Đây là một chất tổng hợp tương tự với schizandrin C, được chiết xuất từ Fructus Schizandrae chinensis, một dược thảo cổ truyền của Trung Quốc.

Hepadial

Hepadial! Không dùng trong trường hợp tắc nghẽn các đường mật, suy gan nặng và suy thận nặng. Nếu xảy ra tiêu chảy hay đau bụng trong thời gian điều trị, nên tạm thời ngưng dùng thuốc.

Helmintox

Helmintox! Thuốc diệt giun có tác động trên Enterobius vermicularis, Ascaris lumbricoides, Ankylostoma duodenale và Necator americanus.

Halog Neomycine Crème

Halog Neomycine Crème! Halcinonide là một corticoide có hai gốc halogen có tác động kháng viêm nhanh và mạnh. Néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ aminoside có tác động trên staphylocoque và trực khuẩn Gram âm.

Hexapneumine

Hexapneumine! Trước khi kê toa một loại thuốc chống ho, phải tìm kỹ nguyên nhân gây ho, nhất là các trường hợp đòi hỏi một trị liệu chuyên biệt như suyễn, dãn phế quản, kiểm soát xem có bị tắc nghẽn phế quản.

Hexaspray

Hexapray chứa hoạt chất là biclotymol, có các đặc tính sau: Kháng khuẩn: Do tác dụng diệt khuẩn in vitro, biclotymol có tác dụng in vivo trên staphylocoque, streptocoque, micrococci, corynebacteria.

Hiconcil

Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 2 giờ sau khi uống 500 mg là 7 đến 10 mg trên ml, và sau khi uống một liều 1 g là 13 đến 15 mg.

Histodil

Histodil! Được chỉ định điều trị xuất huyết tá tràng cấp và loét dạ dày không do u ác tính, loét chợt. Kìm chế xuất huyết đường tiêu hóa trên do phản hồi thực quản và các xuất huyết khác trong hội chứng Zollinger-Ellison.

Hivid

Hivid! Zalcitabine là một hợp chất tổng hợp, có cấu trúc tương tự 2 desoxycytidine, là một nucleoside tự nhiên, trong đó nhóm hydroxyle ở vị trí 3 được thay thế.

Holoxan

Holoxan! Thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp u ác tính không thể mổ được mà nhạy với ifosfamide, như carcinoma buồng trứng, u tinh hoàn, sarcoma mô mềm, ung thư vú.

Humulin

Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là một hormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid, nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur.

Honvan

Honvan! Ngoài các đặc tính về nội tiết, fosfestrol và các chuyển hóa chất của nó DES monophosphate và DES đã cho thấy có tác dụng độc tế bào đáng kể trong nhiều loại mô bướu.

Hydrocortison Richter

Hydrocortison Richter! Trong tiểu đường, chỉ dùng khi có chỉ định tuyệt đối hay đã loại trừ sự kháng insulin. Trong các bệnh nhiễm khuẩn, điều trị đồng thời với các kháng sinh hay hóa trị liệu là cần thiết.

Hyperium

Ở liều điều trị 1 mg ngày uống một lần, hoặc 2 mg ngày chia làm 2 lần, có hiệu lực trị tăng huyết áp trên chứng tăng huyết áp nhẹ, và vừa.

Hypostamine

Hypostamine không có tác dụng làm trầm dịu và gây phản ứng dạng atropine như thường gặp ở đa số các thuốc thuộc nhóm này.

Hypnovel

Hypnovel! Midazolam hoàn toàn chuyển hóa trong cơ thể người. Dạng chuyển hóa quan trọng nhất với số lượng lớn là a-hydroxymethyl, tồn tại dưới dạng tự do.

Hytrol

Hytrol, một chất ức chế Enzym chuyển loại mới, điều trị hiệu nghiệm trên diện rộng các tình trạng cao huyết áp thường gặp và suy tim xung huyết mãn tính.

Hydroxyzin

Hydroxyzin là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, kháng cholinergic.

Hydrogen peroxid

Hydrogen peroxid là chất oxy hóa, được sử dụng như thuốc kháng khuẩn yếu, có tác dụng tẩy uế, làm sạch vết thương và khử mùi.

Hydrocortison

Ðể sử dụng tác dụng chống viêm hoặc ức chế miễn dịch, các glucocorticoid tổng hợp có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu được ưa chọn hơn.

Hydrochlorothiazid

Hydroclorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa.

Hydralazin

Hydralazin là thuốc giãn mạch ngoại vi chọn lọc trên động mạch. Nó làm giảm mạch cản bằng cách giảm trương lực cơ. Trong điều trị tăng huyết áp, giảm mạch cản sẽ dẫn đến giảm sức cản ngoại vi và làm hạ huyết áp.

Hyaluronidase

Tăng thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể) và tăng tính thấm của dịch truyền dưới da.

Homatropin hydrobromid

Homatropin, trên mắt, thuốc gây giãn đồng tử và làm liệt cơ thể mi nhanh hơn và ngắn hơn atropin. Do vậy, nó hay được dùng với mục đích này hơn atropin.

Heparin

Các muối thường dùng là heparin calci, heparin natri, heparin magnesi và heparin natri trong dextrose hoặc trong natri clorid. Một số dung dịch có thêm chất bảo quản là alcol benzylic hoặc clorobutanol.

Halothan

Halothan là một thuốc mê đường hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài.

Haloperidol

Haloperidol là thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Haloperidol có tác dụng chống nôn rất mạnh. Trong số những tác dụng trung ương khác, còn có tác dụng lên hệ ngoại tháp.