Honvan

2011-10-06 09:54 AM

Honvan! Ngoài các đặc tính về nội tiết, fosfestrol và các chuyển hóa chất của nó DES monophosphate và DES đã cho thấy có tác dụng độc tế bào đáng kể trong nhiều loại mô bướu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dung dịch tiêm 300 mg/5 ml: Ống 5 ml, hộp 10 ống, 50 ống.

Viên nén 120 mg: Hộp 50 viên.

Thành phần

Mỗi 5 ml thuốc tiêm

Fosfestrol tetrasodium 300mg.

Mỗi 1 viên

Fosfestrol tetrasodium 120mg.

Dược lực học

Fosfestrol (muối diethylstilboestrol diphosphate tetrasodium, DESPP) có thể được xem như là dạng vận chuyển tan trong nước của oestrogen tổng hợp diethylstilboestrol (DES), chất này được chuyển thành dạng hoạt động nhờ sự phân tích men của nhóm acid phosphoric qua phosphatase acid.

Dùng oestrogen cho đàn ông dẫn đến cơ chế hồi lưu âm tính (vẫn chưa đuợc hiểu hoàn toàn) trục hạ đồi - tuyến yên - sinh dục, có thể qua đường tương tác với các thụ thể androgen - làm giảm bài tiết LH ở tuyến yên và giảm sản xuất testosterone. Nồng độ testosterone giảm tới mức được thấy sau khi thiến. Ngoài ra còn có sự can thiệp trực tiếp vào việc sản xuất ra androgen từ tinh hoàn. Oestrogen cũng gây ra tăng nồng độ prolactin và các globulin kết hợp với hormon sinh dục trong huyết thanh dẫn đến sự chuyển dịch về phía testosteron bất hoạt. Các thay đổi cũng xảy ra trong việc phân tách steroid ở gan, trong hệ thống võng nội mô và tình trạng miễn dịch.

Ngoài các đặc tính về nội tiết, fosfestrol và các chuyển hóa chất của nó DES monophosphate và DES đã cho thấy có tác dụng độc tế bào đáng kể trong nhiều loại mô bướu. Liều trung bình có hiệu quả tác dụng độc tế bào trực tiếp và hiệu quả chống gián phân là khoảng 0,5 mg/ml DES. Trong mô tiền liệt tuyến DES ức chế hoạt tính của DNA polymerase và có tác dụng ức chế tổng hợp DNA và RNA.

LD50 (tiêm tĩnh mạch) là 300 mg/kg ở chuột nhắt, 340 mg/kg ở chuột và 570 mg/kg ở thỏ. Ở thỏ, tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 100 mg/kg diethylstilboestrol diphosphate không gây ra triệu chứng độc nào hay thay đổi gì trên công thức máu (bao gồm cả số lượng tiểu cầu). Ở chó cũng vậy, không thấy độc tính sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 50 mg/kg diethylstilboestrol diphosphate.

Trong các thử nghiệm về độc tính lên các chủng động vật, sử dụng tiêm DES được dung nạp tốt ở tại chỗ lẫn toàn thân. Dùng 200 mg/kg tiêm dưới da hàng ngày ở chuột trong 20 ngày không gây ra tổn thương cơ quan nào.

Ở chuột nhắt, diethylstilboestrol gây ra sự hình thành các tế bào phân chia không điển hình ở tủy xương và phôi. Liều fosfestrol đến 300 mg/kg gây ra đột biến chỉ ở tinh trùng. Ở liều 600 mg/kg fosfestrol gây ra đột biến trội có thể tử vong. Các nghiên cứu in vivo ở tế bào tủy xương cho thấy có sự tăng sai lệch nhiễm sắc thể phụ thuộc liều, đặc biệt là ở chuột cái. Tổn thương tiêu sắc và xóa bỏ tiêu sắc cũng thường gặp hơn ở các con vật cái ở liều 100 mg/kg. Do đó diethylstilboestrol có khả năng có độc tính di truyền.

Dược động học

Các chuyển hóa chất chính của fosfestrol là DES monophosphate, DES, và các dạng liên hợp DES monoglucuronide, DES monosulphate và DES glucuronide sulphate.

Sau khi cho tiêm tĩnh mạch, DES diphosphate và DES monophosphate có thể chỉ được hồi phục trong huyết thanh sau một thời gian rất ngắn (t1/2 = 5 phút đối với diphosphate và 30 phút đối với monophosphate).

Sau khi cho uống, DES disphosphate và DES monophosphate không thể phát hiện được trong huyết thanh, do khởi phát vận chuyển sinh học nhanh kèm thủy phân ester trong niêm mạc ruột. Sự phân bố và nồng độ DES và các chuyển hóa chất của nó cũng giống như sau khi dùng đường tĩnh mạch. 90-95% DES đi vào tuần hoàn gan - ruột. Thuốc thường được đào thải khỏi tuần hoàn gan - ruột trong 24 giờ, mặc dù có thể thấy đỉnh thứ hai và đỉnh thứ ba ở trong máu đến 2 hay 3 ngày. 30-40% DES hiện diện trong máu được gắn với hồng cầu. Chỉ có các glucuronide và các chất liên hợp hỗn hợp với thành phần ít hơn (5-10%) được bài tiết qua thận. Các chất liên hợp khác, cũng như DES tự do được bài tiết qua đường mật. Các chất liên hợp có thể hoạt động như một tiền chất theo cùng kiểu như fosfestrol, phóng thích DES vào tế bào u bướu.

Tính khả dụng sinh học:

Ở chó, tính khả dụng sinh học của diethylstilboestrol sau khi uống Honvan cao hơn là sau khi uống stilboestrol. Hiệu quả lâm sàng của uống Honvan đã được báo cáo trong nhiều trường hợp.

Chỉ định

Ung thư biểu mô tuyến tiền liệt di căn.

Chống chỉ định

Tuyệt đối

Được biết dị ứng với sodium fosfestrol hay với các thành phần tá dược khác.

Tương đối

Tăng đông máu, suy tim tiềm ẩn trước đó hay đã có biểu hiện, tổn thương chức năng gan hay thận.

Cẩn thận ngừa thai

Fosfestrol có thể gây ra các bất thường kiểu di truyền. Người ta khuyến cáo không nên có con trong hay sau khi điều trị. Do đó, đàn ông phải điều trị fosfestrol và mong muốn có con nên dự trữ tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị.

Thận trọng

Chức năng gan bình thường không bị ảnh hưởng bởi Honvan. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân đã có tiền sử bệnh gan, nên thực hiện xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị Honvan. Nếu kết quả bất thường, nên đợi cho các giá trị trở về bình thường trước khi bắt đầu điều trị Honvan, hoặc nếu cần thiết phải bắt đầu điều trị ngay thì các xét nghiệm chức năng gan phải được kiểm tra liên tục trong thời gian điều trị.

Có thai và cho con bú

Fosfestrol có thể gây ra các bất thường kiểu di truyền. Người ta khuyến cáo không nên có con trong hay sau khi điều trị.

Tương tác

Honvan dạng dung dịch tiêm không được trộn lẫn với các dung dịch truyền có chứa muối canxi hay magnê.

Tác dụng phụ

Bỏng rát, ngứa hay đau vùng hậu môn - sinh dục hay xảy ra. Các triệu chứng này vô hại và hết nhanh chóng. Ngoài ra, các triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn và ói mửa cũng được thấy. Điều trị fosfestrol có thể gây ra các dấu hiệu nữ hóa, đôi khi có chứng vú to đau. Các tác dụng phụ khác bao gồm các biến chứng tim mạch, huyết khối thuyên tắc (như huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân), phù ngoại vi, ứ dịch và phản ứng quá mẫn cảm (thường dưới dạng nổi mẩn đỏ ở da).

Đã có những báo cáo riêng lẻ ghi nhận có thiếu máu tán huyết, rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện muộn ở da, vàng da ứ mật và tổn thương chức năng gan.

Cũng như các thuốc khác được sử dụng để điều trị u bướu, nguy cơ sinh u thứ phát cũng không thể được loại trừ hoàn toàn khi điều trị Honvan.

Liều lượng

Liều phải được điều chỉnh tùy từng người, và phải phân biệt giữa điều trị ban đầu và điều trị duy trì.

Điều trị ban đầu:

Liều tiêm tĩnh mạch hàng ngày.

Điều trị nên được bắt đầu với 1200 mg fosfestrol tetrasodium tiêm tĩnh mạch chậm trong 10 ngày. Nếu không thể tiêm fosfestrol hàng ngày điều trị ban đầu cũng có thể cho qua đường uống (360-480mg fosfestrol tetrasodium 3 lần mỗi ngày).

Viên Honvan phải được uống trước bữa ăn, với nước vừa đủ.

Các bệnh nhân có tổng trạng sức khỏe kém và các bệnh nhân có suy tim, suy chức năng gan hay thận hay đòi hỏi bắt đầu điều trị ngay, nên bắt đầu cho với liều bằng nửa liều thông thường ban đầu.

Điều trị duy trì:

Sau khi điều trị ban đầu tiêm tĩnh mạch, có thể giảm liều hay chuyển sang điều trị fosfestrol uống, phụ thuộc vào các dấu hiệu lâm sàng. Nên khởi đầu điều trị uống 120-240 mg fosfestrol 3 lần mỗi ngày.

Liều hàng ngày của fosfestrol tetrasodium không nên dưới 240 mg.

Cách cho thuốc và thời gian điều trị

Bệnh nhân nên nằm ngửa khi tiêm tĩnh mạch chậm Honvan. Một ống (5 ml) thường được tiêm ít nhất là 2 phút.

Kích thích vùng hậu môn sinh dục được kiểm soát bằng cách cho dùng kháng histamine, hay pha loãng fosfestrol trong dung dịch dextrose trước khi tiêm.

Viên bao phim nên được uống với nước vừa đủ trước bữa ăn.

Quá liều

Không có báo cáo ghi nhận ngộ độc Honvan. Trong các nghiên cứu về độc tính mãn tính trên thú vật, không có tổn thương cơ quan nào được tìm thấy ở chuột ngay cả với liều 200 mg/kg/ngày tiêm dưới da trong 20 ngày.

Bài viết cùng chuyên mục

Hydrite

Thay thế nước và chất điện giải mất trong các bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa và tiêu hao do biến dưỡng khi luyện tập nặng nhọc hay điền kinh.

Heparin

Các muối thường dùng là heparin calci, heparin natri, heparin magnesi và heparin natri trong dextrose hoặc trong natri clorid. Một số dung dịch có thêm chất bảo quản là alcol benzylic hoặc clorobutanol.

Hytrol

Hytrol, một chất ức chế Enzym chuyển loại mới, điều trị hiệu nghiệm trên diện rộng các tình trạng cao huyết áp thường gặp và suy tim xung huyết mãn tính.

Hiconcil

Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 2 giờ sau khi uống 500 mg là 7 đến 10 mg trên ml, và sau khi uống một liều 1 g là 13 đến 15 mg.

Hemohes

Cần phải theo dõi ion đồ huyết thanh, và cân bằng nước điện giải, đặc biệt là trong trường hợp tăng natri máu, tình trạng mất nước và suy thận.

Harnal Ocas: thuốc điều trị u xơ tuyến tiền liệt

Harnal Ocas điều trị triệu chứng của đường tiểu dưới (LUTS) liên quan đến tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH).

Hyzaar: thuốc điều trị tăng huyết áp

Hyzaar dùng để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh thích hợp với cách điều trị phối hợp này. Giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái.

House dust mite immunotherapy: liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà

Liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà được chỉ định cho bệnh viêm mũi dị ứng do mạt bụi có hoặc không kèm theo viêm kết mạc, được xác nhận bằng thử nghiệm in vitro tìm kháng thể IgE.

Hyasyn: thuốc điều trị triệu chứng bệnh thoái khớp

Sodium Hyaluronate được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.

Hyaluronidase

Tăng thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể) và tăng tính thấm của dịch truyền dưới da.

Hematopoietic progenitor cells: tế bào gốc tạo máu

Tế bào gốc tạo máu, máu dây rốn được sử dụng cho các quy trình ghép tế bào gốc tế bào gốc tạo máu trong các rối loạn ảnh hưởng đến hệ thống tạo máu do di truyền, mắc phải hoặc kết quả từ điều trị giảm sinh tủy.

Haloperidol

Haloperidol là thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Haloperidol có tác dụng chống nôn rất mạnh. Trong số những tác dụng trung ương khác, còn có tác dụng lên hệ ngoại tháp.

Hydroxyurea: thuốc chống ung thư

Hydroxyurea điều trị khối u ác tính, bệnh bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính kháng thuốc và ung thư biểu mô tái phát, di căn hoặc không thể phẫu thuật của buồng trứng và ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát ở đầu và cổ.

Hiv vaccine: thuốc chủng ngừa HIV

Vắc xin HIV là vắc xin để kích thích phản ứng miễn dịch chống lại nhiều loại kháng nguyên HIV ở bệnh nhân nhiễm HIV. Vắc xin HIV bao gồm một huyền phù của các hạt vi rút HIV-1 đã bị chết.

HLA-matched platelets: tiểu cầu phù hợp với HLA

Tiểu cầu phù hợp với HLA được sử dụng cho những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu và đã chứng minh giá trị CCI phù hợp với giảm tiểu cầu kháng miễn dịch trong ít nhất hai lần.

Hapresval Plus: thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn

Hapresval Plus điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Bệnh nhân không đạt huyết áp mục tiêu khi điều trị với valsartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.

Hydrocortisone Neomycin Polymyxin: thuốc điều trị nhiễm trùng tai

Hydrocortisone Neomycin Polymyxin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng tai ngoài (tai của người bơi lội hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn nông).

Haratac: thuốc điều trị loét tá tràng và loét dạ dày

Haratac điều trị loét tá tràng và loét dạ dày lành tính, kể cả các trường hợp loét liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid, phòng ngừa loét tá tràng có liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid.

Humalog Kwikpen

Khi khởi đầu liệu pháp, cần dựa trên tổng liều hàng ngày trong phác đồ trước đó, khoảng 50% tổng liều sử dụng như liều bolus theo bữa ăn và phần còn lại sử dụng như liều nền.

Hydrocodone: thuốc giảm đau gây nghiện

Hydrocodone là thuốc gây nghiện theo toa được chỉ định để kiểm soát cơn đau đủ nghiêm trọng để yêu cầu điều trị hàng ngày, liên tục, lâu dài và các lựa chọn điều trị thay thế không phù hợp.

Humulin N

Có thể dùng kết hợp Humulin R, tiêm vào vùng trên cánh tay, bắp đùi, mông hoặc bụng, không tiêm đường tĩnh mạch, thay đổi luân lưu vị trí tiêm.

Hetastarch: thuốc tăng thể tích tuần hoàn

Hetastarch được sử dụng để điều trị lượng máu thấp và loại bỏ bạch cầu khỏi máu được lấy ra, Hetastarch có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hespan và Hextend.

Hydroxyprogesterone caproate: thuốc điều trị sinh non

Hydroxyprogesterone caproate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ sinh non. Hydroxyprogesterone caproate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Makena.

Hiruscar Post Acne

Làm sáng vết thâm mụn và, hoặc làm giảm vết đỏ sau khi lành mụn, cải thiện vẻ bề ngoài của sẹo mụn lõm, giảm nguy cơ mụn tái phát.

Holoxan

Holoxan! Thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp u ác tính không thể mổ được mà nhạy với ifosfamide, như carcinoma buồng trứng, u tinh hoàn, sarcoma mô mềm, ung thư vú.