- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần H
- Haemoctin SDH (Yếu tố VIII): thuốc điều trị và phòng ngừa chảy máu
Haemoctin SDH (Yếu tố VIII): thuốc điều trị và phòng ngừa chảy máu
Yếu tố VIII thích hợp để điều trị và phòng ngừa chảy máu: Ở bệnh nhân mắc bệnh Haemophilia A (do thiếu hụt yếu tố đông máu VIII bẩm sinh), ở bệnh nhân thiếu hụt yếu tố đông máu VIII mắc phải.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất : Factor VIII – Yếu tố đông máu VIII của người
Phân loại: Thuốc cầm máu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô pha tiêm. Nồng độ sau khi pha 50 IU/mL.
Mỗi lọ bột đông khô pha tiêmcó chứa:
Factor VIII: 250 IU.
Tá dược: vừa đủ.
Chỉ định
Yếu tố VIII thích hợp để điều trị và phòng ngừa chảy máu:
Ở bệnh nhân mắc bệnh Haemophilia A (do thiếu hụt yếu tố đông máu VIII bẩm sinh),
Ở bệnh nhân thiếu hụt yếu tố đông máu VIII mắc phải.
Yếu tố VIII không chứa yếu tố Von Willebrand với số lượng có hiệu quả dược lực học và vì vậy không chỉ định để điều trị bệnh Von Willebrand.
Cách dùng
Làm ấm lọ dung môi (nước cất pha tiêm) và lọ bột lên nhiệt độ phòng trước khi mở lọ, nhiệt độ này (tối đa 35°C) phải được duy trì trong suốt thời gian pha thuốc (khoảng 10 phút). Nếu sử dụng nước làm ấm thì phải cẩn thận để đảm bảo nước không dính lên nắp lọ thuốc.
Sau khi hoàn nguyên. Không được lắc quá mạnh, tránh tạo bọt khí. Thời gian pha thuốc không quá 10 phút. Sau khi hòa, thuốc phải sử dụng ngay.
Dung dịch trong hoặc sáng trắng. Không sử dụng dung dịch vẩn đục hoặc có cặn.
Tiêm thuốc:
Sau khi thuốc được hòa theo hướng dẫn, luồn kim lọc qua nắp lọ thuốc.
Tiêm không khí và rút dung dịch thuốc vào trong bơm tiêm.
Thuốc được tiêm bằng đường tĩnh mạch chậm: 2-3 mL/phút.
Phải sử dụng kim lọc để rút thuốc vào bơm tiêm. Không rút thuốc nhiều hơn 1 lọ Yếu tố VIII qua 1 kim lọc.
Liều dùng
Việc khởi đầu điều trị nên có sự giám sát của thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị bệnh Haemophilia.
Liều dùng và thời gian điều trị tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt yếu tố VIII, tùy thuộc vào sự chảy máu cục bộ hoặc trên diện rộng theo lâm sàng của người bệnh. Bác sĩ sẽ xác định liều dùng phù hợp cho bệnh nhân.
Số lượng đơn vị yếu tố VIII sử dụng được biểu thị bằng đơn vị quốc tế (IU), được qui định theo tiêu chuẩn hiện hành của WHO cho sản phẩm có yếu tố VIII. Hoạt tính của yếu tố VIII trong huyết tương được biểu thị hoặc bằng phần trăm (liên quan đến huyết tương người bình thường) hoặc bằng đơn vị quốc tế (liên quan đến tiêu chuẩn quốc tế cho yếu tố VIII trong huyết tương).
Hoạt tính của 1 IU yếu tố VIII tương đương với số lượng yếu tố VIII đó trong 1 mL huyết tương người bình thường. Việc tính toán liều yêu cầu của yếu tố VIII dựa trên kinh nghiệm như sau: 1 IU yếu tố VIII/kg thể trọng làm tăng hoạt tính của yếu tố VIII huyết tương lên 1% đến 2% so với hoạt tính bình thường.
Liều yêu cầu được xác định theo công thức sau:
Số đơn vị yêu cầu = Trọng lượng cơ thể (kg) x Mức độ gia tăng yếu tố VIII đề nghị (%) x 0,5
Lượng và số lần sử dụng nên luôn được định hướng theo kết quả lâm sàng của từng bệnh nhân.
Trong những trường hợp xuất huyết sau, hoạt tính yếu tố VIII nên không hạ thấp dưới mức hoạt tính huyết tương đưa ra (trong % bình thường) trong giai đoạn tương đương. Bảng tính dưới đây có thể được sử dụng làm liều hướng dẫn trong giai đoạn chảy máu và phẫu thuật:
|
Mức độ xuất huyết/ Loại tiến trình phẫu thuật |
Mức yếu tố VIII yêu cầu (%) |
Tần suất sử dụng (giờ)/ Thời gian điều trị (ngày) |
|
Xuất huyết |
||
|
Bệnh tràn máu khớp nhẹ, chảy máu cơ hoặc chảy máu miệng |
20-40 |
Lặp lại mỗi 12-24 giờ. ít nhất 1 ngày, cho đến khi giai đoạn chảy máu được biểu hiện bởi cơn đau được giải quyết hoặc lành vết thương |
|
Tràn máu khớp rộng hơn, chảy máu cơ hoặc ổ tụ huyết |
30-60 |
Truyền lặp lại mỗi 12-24 giờ trong 3-4 ngày, cho đến khi cơn đau và những bất lợi cấp tính được giải quyết |
|
Xuất huyết đe dọa tính mạng |
60-100 |
Truyền lặp lại mỗi 8-24 giờ cho đến khi nguy cơ được giải quyết |
|
Phẫu thuật |
||
|
Nhỏ, bao gồm nhổ răng |
30-60 |
Mỗi 24 giờ, ít nhất 1 ngày, cho đến khi vết thương lành |
|
Lớn |
80-100 (trước và sau thủ thuật) |
Truyền lặp lại mỗi 8 đến 24 giờ cho đến khi vết thương lành, sau đó điều trị ít nhất thêm 7 ngày nữa để duy trì hoạt tính của yếu tố dõng máu VIII ở mức 30-60% |
Trong suốt đợt điều trị, việc xác định mức yếu tố VIII thích hợp được khuyên tuân theo hướng dẫn liều sử dụng và tần xuất truyền lặp lại. Trong những can thiệp phẫu thuật lớn, việc kiểm tra nghiêm ngặt các phân tích máu đông (hoạt tính yếu tố VIII huyết tương) trước điều trị thay thế là rất cần thiết. Mỗi bệnh nhân có thể thay đổi đáp ứng của họ với yếu tố VIII, các mức hồi phục trên in vivo khác nhau và sự biểu hiện thời gian bán hủy khác nhau.
Điều trị phòng ngừa chảy máu trong thời gian dài ở những bệnh nhân bị bệnh Haemophilia A nặng, liều thường dùng từ 20 đến 40 IU yếu tố đông máu VIII/kg cân nặng ngắt quãng 2 đến 3 ngày. Trong một số trường hợp, đặc biệt ở trẻ nhỏ, liều ngắt quãng ngắn hơn hoặc liều cao hơn là cần thiết.
Chưa có dữ liệu đầy đủ để khuyên dùng Yếu tố VIIIIU cho trẻ dưới 6 tuổi.
Người bệnh nên được kiểm tra chất ức chế yếu tố VIII. Nếu mức hoạt tính mong muốn của yếu tố VIII huyết tương không đạt được, hoặc nếu sự chảy máu không được kiểm soát với liều thích hợp, các thử nghiệm nên được thực hiện để xác định sự hiện diện của chất ức chế yếu tố VIII. Ở những bệnh nhân có mức độ chất ức chế cao, liệu pháp sử dụng yếu tố VIII có thể không hiệu quả, và việc lựa chọn một phương pháp khác nên được xem xét. Các bệnh nhân này cần được điều trị bởi các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị haemophilia theo dõi và điều trị.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Thận trọng
Sau khi sử dụng nhiều liều yếu tố đông máu VIII, hệ thống miễn dịch có thể phát triển kháng thể kháng yếu tố đông máu VIII. Những chất ức chế này có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của Yếu tố VIII.
Bác sĩ nên sử dụng các test sinh học (Bethesda test) để có thông tin về chất ức chế. Sự xuất hiện của các chất ức chế yếu tố VIII cho thấy liệu pháp điều trị không thành công. Chất ức chế được định lượng bằng đơn vị Bethesda (BU) trong 1 mL huyết tương. Nguy cơ của sự phát triển các chất ức chế này phụ thuộc vào việc điều trị với yếu tố VIII, và cao nhất trong 20 ngày đầu điều trị. Chất ức chế hiếm khi hình thành sau hơn 100 ngày điều trị.
Khi sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc từ máu hoặc huyết tương, cần sử dụng các phương pháp để ngăn ngừa các bệnh nhiễm khuẩn có thể lây nhiễm cho bệnh nhân. Bao gồm: lựa chọn người tình nguyện để đảm bảo nguy cơ mang bệnh nhiễm khuẩn bị loại trừ, phương pháp hồ huyết tương để phát hiện các dấu hiệu của virus/vi khuẩn. Việc sản xuất các sản phẩm này cũng bao gồm các bước để làm bất hoạt và loại bỏ virus. Mặc dù vậy, khi sử dụng các thuốc có nguồn gốc từ máu hoặc huyết tương, thì khả năng bị nhiễm khuẩn không hoàn toàn bị loại trừ. Điều này cũng góp phần vào bệnh sinh của những người bệnh tới nay chưa được biết.
Những phương pháp này được xem là có hiệu quả đối với các virus có vỏ bọc như HIV, HBV, HCV và virus không có vỏ bọc: HAV, có giá trị hạn chế trong việc loại trừ/bất hoạt các virus không có vỏ bọc như parvovirus B19. Nhiễm parvovirus là nguyên nhân gây ra nhiễm khuẩn ban đỏ. Parvovirus B19 có thể rất nguy hiểm ở phụ nữ có thai và các bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc bệnh tăng tạo hồng cầu (bệnh thiếu máu xuất huyết).
Nên ghi lại tên và số lô của chế phẩm mỗi lần sử dụng Yếu tố VIIIđể duy trì một sự liên kết giữa người bệnh và lô thuốc. Bệnh nhân sử dụng yếu tố VIII từ huyết tương người nên chủng ngừa đều đặn/lặp lại các vaccin thích hợp (viêm gan siêu vi A và B).
Kinh nghiệm điều trị cho trẻ dưới 6 tuổi còn hạn chế.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Do tỉ lệ mắc Haemophilia A ở nữ giới thấp, nên không có dữ liệu về việc sử dụng Yếu tố VIIIở phụ nữ có thai và cho con bú. Chưa có nghiên cứu nào trên động vật thời kỳ có thai và cho con bú. Chỉ sử dụng Yếu tố VIIIkhi mà lợi ích mang lại vượt trội so với nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Do tỉ lệ mắc Haemophilia A ở nữ giới thấp, nên không có dữ liệu về việc sử dụng Yếu tố VIIIở phụ nữ có thai và cho con bú. Chưa có nghiên cứu nào trên động vật thời kỳ có thai và cho con bú. Chỉ sử dụng Yếu tố VIIIkhi mà lợi ích mang lại vượt trội so với nguy cơ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Phản ứng dị ứng (có thể bao gồm phù mặt, da, lưỡi, họng, thở nhanh, nóng rát, kim châm ở vị trí truyền, ớn lạnh, mề đay, đau đầu, cảm giác ong chích, cao huyết áp, lơ mơ, buồn nôn, bồn chồn, nhịp nhanh tim, tức ngực, nôn mửa, thở khò khè) ít khi xảy ra, trong một vài trường hợp có thể có phản vệ nặng (sốc). Một vài trường hợp hiếm thấy, sốt có thể xảy ra. Bệnh nhân Haemophilia A có thể phát triển những kháng thể trung hòa (chất ức chế) đối với yếu tố VIII. Đây là biểu hiện của sự đáp ứng miễn dịch không đủ, trong trường hợp này, người bệnh nên đến các trung tâm chuyên về bệnh Haemophilia.
Rất hiếm gặp
Rối loạn hệ thần kinh: Chảy máu não
Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Thiếu máu
Rối loạn hệ da và mô dưới da: Ngoại ban, mày đay, đỏ da
Các xét nghiệm, nghiệm pháp
Xuất hiện kháng thể kháng yếu tố VIII
Cho đến nay, chưa có trường hợp nào được xác nhận mắc bệnh truyền nhiễm do sử dụng thuốc.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc.
Quá liều và xử trí
Chưa có báo cáo về quá liều.
Dược lực học
Yếu tố đông máu VIII/ yếu tố Von Willebrand phức hợp gồm 2 phân tử (yếu tố VIII và yếu tố Von Willebrand) có chức năng sinh học khác nhau.
Khi được truyền vào bệnh nhân mắc bệnh Haemophilia A, yếu tố VIII gắn với yếu tố Von Willebrand trong tuần hoàn của người bệnh.
Bệnh Haemophilia A là một bệnh do rối loạn di truyền liên kết giới tính của sự đông máu do giảm mức yếu tố VIII gây ra chảy máu trong các khớp nối, cơ bắp hoặc các cơ quan nội tạng, xảy ra tự phát hoặc do tai nạn hay chấn thương phẫu thuật. Bằng điều trị thay thế, mức yếu tố VIII trong huyết tương tăng lên, vì vậy mà có thể điều chỉnh được sự thiếu hụt của yếu tố VIII và sửa chữa được khuynh hướng chảy máu.
Thêm vào đó, với vai trò như một protein bảo vệ yếu tố VIII, yếu tố Von Willebrand làm trung gian gắn kết tiểu cầu vào các vị trí mạch máu bị tổn thương và tham gia vào vai trò ngưng tập tiểu cầu.
Yếu tố VIII được hoạt hóa tác động như một cofactor cho yếu tố hoạt hóa IX, làm tăng nhanh sự chuyển đổi của yếu tố X thành yếu tố X hoạt hóa. Yếu tố X hoạt hóa biến đổi prothrombin thành thrombin. Thrombin sau đó biến đổi fibrinogen thành fibrin và cục máu được hình thành.
Dược động học
Hoạt động của yếu tố VIII giảm dần theo một suy giảm lũy kế hai thì sau khi sử dụng. Trong thì đầu tiên, sự phân phối thuốc giữa nội mạch và các bộ phận khác nhau (chất lỏng cơ thể) xảy ra với thời gian bán hủy từ 1-8 giờ. Trong kỳ sau, thời gian bán hủy thay đổi từ 5-18 giờ, trung bình khoảng 12 giờ. Sự tồn tại này tương đương với thời gian bán hủy sinh học thật của yếu tố VIII.
Sự hồi phục tăng thêm của Yếu tố VIII, xấp xỉ 0,020-0,030 IU/mL/kg cân nặng. Sau khi tiêm truyền, mức hoạt động của yếu tố VIII: 1 IU yếu tố VIII/kg cân nặng khoảng 2%. Các thông số dược động học khác của Yếu tố VIIIlà: diện tích dưới đường cong (AUC) khoảng 17 IU giờ/mL, thời gian lưu lại trung bình (MRT) khoảng 15 giờ, độ thanh thải khoảng 155 mL/giờ.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C, tránh ánh sáng. Không để ngăn đá.
Bài viết cùng chuyên mục
Haratac: thuốc điều trị loét tá tràng và loét dạ dày
Haratac điều trị loét tá tràng và loét dạ dày lành tính, kể cả các trường hợp loét liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid, phòng ngừa loét tá tràng có liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid.
Huyết thanh kháng lọc rắn: huyết thanh miễn dịch
Có nhiều loại huyết thanh kháng nọc rắn đơn giá và đa giá được dùng để điều trị rắn độc cắn, được sản xuất ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới phù hợp với các loài rắn bản địa
Hyposulfene
Ở những bệnh nhân có cơ địa không dung nạp gluten, cần lưu ý rằng có sự hiện diện của chất này trong thành phần của viên thuốc.
Hiruscar Kids: thuốc chữa sẹo trên da trẻ em
Hiruscar Kids được bào chế dưới dạng gel dùng ngoài da với công thức đặc biệt dùng cho trẻ em giúp sẹo mờ dần, phẳng và mềm hơn. Sản phẩm chăm sóc sẹo hiệu quả, an toàn và dịu nhẹ cho da trẻ.
Humira
Phối hợp methotrexat, điều trị viêm khớp dạng thấp trung bình đến nặng, ở bệnh nhân không đáp ứng thuốc chống thấp khớp kể cả methotrexat.
Hydromorphone: thuốc giảm đau opioid
Hydromorphone được sử dụng để giảm đau từ trung bình đến nặng. Hydromorphone là một loại thuốc giảm đau opioid. Nó hoạt động trên một số trung tâm trong não để giảm đau.
Hapresval Plus: thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn
Hapresval Plus điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Bệnh nhân không đạt huyết áp mục tiêu khi điều trị với valsartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.
Hepadial
Hepadial! Không dùng trong trường hợp tắc nghẽn các đường mật, suy gan nặng và suy thận nặng. Nếu xảy ra tiêu chảy hay đau bụng trong thời gian điều trị, nên tạm thời ngưng dùng thuốc.
Hasanbose: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2
Hasanbose được dùng để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người tăng glucose huyết không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn hoặc chế độ ăn phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác.
Humalog Mix 75/25 Kwikpen
Khi dùng chung thiazolidinediones ở bệnh nhân bị bệnh tim, khi phối hợp pioglitazone ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phát triển bệnh lý tim mạch. Trẻ em dưới 12 tuổi. Mũi tiêm dưới da phải đủ độ sâu.
Hapresval: thuốc điều trị tăng huyết áp đối kháng thụ thể angiotensin II
Hapresval (Valsartan) là thuốc đối kháng thụ thể týp 1 của angiotensin II (AT1). Valsartan không phải là tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan.
Hepatect CP: thuốc phòng ngừa viêm gan siêu vi B
Hepatect CP phòng ngừa viêm gan siêu vi B, dự phòng tái nhiễm ở bệnh nhân ghép gan, người mang kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.
Hasanbin: thuốc điều trị triệu đau liên quan đến đường tiêu hóa và ống mật
Điều trị triệu chứng đau có liên quan đến rối loạn chức năng đường tiêu hóa và ống mật. Điều trị đau, rối loạn nhu động ruột, khó chịu đường ruột có liên quan đến rối loạn chức năng đường ruột.
Herpevir
Herpevir! Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (Herpes quanh miệng, Herpes môi và Herpes sinh dục, Herpes genitalis) và nhiễm virus thủy đậu và giời ăn (varicella-zoster virus).
Hiruscar Silicone Pro: thuốc chữa lành sẹo trên da
Gel Hiruscar Silicone Pro có thể được sử dụng trên các vết sẹo do tai nạn, phẫu thuật, bỏng hoặc mụn, vết cắt, vết trầy xước, vết cắn của côn trùng v.v... cũng như vết đỏ hoặc vết thâm. Sản phẩm có thể được sử dụng trên cả sẹo mới và sẹo cũ.
Hepatect cp biotest: dự phòng tái nhiễm HBV
Dự phòng viêm gan B ở người lớn, và trẻ em trên 2 tuổi chưa được chủng ngừa viêm gan B và có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B do vô ý tiếp xúc qua niêm mạc.
Humalog Mix 50/50 Kwikpen
Không dùng đường tĩnh mạch. Suy thận/gan, thời kỳ cho con bú: Nhu cầu insulin có thể giảm. Suy gan mạn tính, thời gian bị bệnh hoặc rối loạn cảm xúc: Nhu cầu insulin có thể tăng. Khi lái xe, vận hành máy móc.
Hydrochlorothiazid
Hydroclorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa.
Heartsease: thuốc điều trị viêm da và mụn cóc
Heartsease có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như birds' eye, bullweed, herb constancy, herb trinity, Johnny jump up, live in idleness, love in idleness, love lies bleeding, và wild pansy.
HoeBeprosalic: thuốc điều trị viêm da tăng sừng hóa
HoeBeprosalic làm giảm các triệu chứng viêm da biểu hiện bằng tăng sừng hóa và điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid như vảy nến, viêm da cơ địa mạn tính, viêm da thần kinh và viêm da tiết bã.
Homan: thuốc điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát
Viên nén Homan được chỉ định trong hỗ trợ điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát và làm tan sỏi mật cholesterol có kích thước nhỏ đến trung bình không phẫu thuật được (không cản tia X) ở bệnh nhân có chức năng túi mật bình thường.
Hydrocortison Richter
Hydrocortison Richter! Trong tiểu đường, chỉ dùng khi có chỉ định tuyệt đối hay đã loại trừ sự kháng insulin. Trong các bệnh nhiễm khuẩn, điều trị đồng thời với các kháng sinh hay hóa trị liệu là cần thiết.
Hasadolac: thuốc điều trị thoái hóa khớp viêm khớp dạng thấp
Hasadolac điều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Điều trị cấp tính hoặc lâu dài các triệu chứng và dấu hiệu trong bệnh thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.
Hypergold
Khởi đầu và duy trì 150 mg, 1 lần/ngày. Có thể tăng 300 mg, hoặc thêm một thuốc trị cao huyết áp khác, hoặc bổ sung một thuốc lợi tiểu. Cân nhắc khởi đầu 75 mg ở bệnh nhân lọc thận hoặc người > 75 tuổi.
Hytrol
Hytrol, một chất ức chế Enzym chuyển loại mới, điều trị hiệu nghiệm trên diện rộng các tình trạng cao huyết áp thường gặp và suy tim xung huyết mãn tính.
