- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần G
- Giotrif: thuốc điều trị ung thư phổi
Giotrif: thuốc điều trị ung thư phổi
Đơn trị liệu ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa tại chỗ hoặc di căn có đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở bệnh nhân trưởng thành chưa được điều trị trước đó.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Boehringer Ingelheim.
Thành phần
Afatinib.
Chỉ định và công dụng
Đơn trị liệu ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa tại chỗ hoặc di căn có đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) ở bệnh nhân trưởng thành chưa được điều trị trước đó bằng thuốc ức chế EGFR tyrosine kinase.
Liều dùng và hướng dẫn sử dụng
40 mg, 1 lần/ngày cho điều trị bước một hoặc cho bệnh nhân chưa được điều trị trước đó bằng EGFR tyrosine kinase. Điều trị liên tục đến khi bệnh tiến triển hoặc không còn dung nạp được. Có thể cân nhắc tăng đến liều tối đa 50 mg/ngày ở bệnh nhân chưa bao giờ dùng EGFR tyrosine kinase mà dung nạp được liều 40 mg/ngày (không bị tiêu chảy, nổi ban, viêm miệng và các biến cố khác liên quan đến thuốc với mức độ >1 theo CTCAE) trong 3 tuần đầu tiên. Không nên tăng liều ở bệnh nhân đã giảm liều trước đó. Liều tối đa 50 mg/ngày. Nếu chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ hoặc xuất hiện suy gan nghiêm trọng: ngừng dùng. Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR 15-29 mL/phút/1,73m2): chỉnh liều nếu không dung nạp.
Cách dùng
Nuốt trọn viên thuốc với nước. Không uống cùng thức ăn. Không ăn ít nhất 3 giờ trước hoặc ít nhất 1 giờ sau khi uống. Nếu không thể uống nguyên viên: bỏ viên thuốc vào khoảng 100mL nước không chứa carbonat (không được nghiền viên, không sử dụng dung dịch khác), thỉnh thoảng khuấy trong 15 phút đến khi viên rã thành những hạt rất nhỏ và uống ngay; tráng cốc bằng 100mL nước và uống luôn sau đó; có thể dùng dung dịch này qua ống thông dạ dày. Nếu quên một liều, uống trong ngày ngay khi nhớ ra; bỏ qua liều bị quên nếu liều kế tiếp theo lịch trình sẽ uống trong vòng 8 giờ.
Chống chỉ định
Quá mẫn với afatinib hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Thận trọng
Bệnh nhân có tiền sử viêm giác mạc, viêm loét giác mạc, khô mắt nặng. Bệnh nhân có eGFR < 15mL/phút/1.73m2, lọc máu; suy gan nặng; trẻ em, thanh thiếu niên; thiếu Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose: không khuyến cáo/không nên dùng. Nếu biểu hiện da bóng nước, phồng rộp, tróc vảy nặng; chẩn đoán viêm loét giác mạc; có phân suất tống máu thấp hơn giới hạn dưới của mức bình thường: tạm ngừng hoặc ngừng vĩnh viễn điều trị. Tăng nguy cơ xuất hiện biến cố ngoại ý qua trung gian EGFR ở bệnh nhân nữ, nhẹ cân và có sẵn suy thận. Dùng kết hợp vinorelbin gây tăng tỷ lệ tác dụng bất lợi và các biến cố gây tử vong liên quan nhiễm khuẩn và ung thư tiến triển. Không dùng kết hợp vinorelbin cho bệnh nhân ung thư vú di căn với HER2 dương tính. Thai kỳ. Không cho con bú khi đang điều trị. Thường xuất hiện tiêu chảy trong 2 tuần điều trị đầu tiên, tiêu chảy mức độ 3 trong 6 tuần điều trị đầu tiên, nên chủ động xử trí bao gồm bù đủ nước kết hợp thuốc chống tiêu chảy ngay khi có những dấu hiệu tiêu chảy đầu tiên.
Phản ứng phụ
Rất phổ biến: viêm quanh móng; giảm ngon miệng; chảy máu cam; tiêu chảy, viêm miệng, buồn nôn, nôn; phát ban, viêm da dạng trứng cá, ngứa, khô da. Phổ biến: viêm bàng quang; mất nước, giảm kali máu; loạn vị giác; viêm kết mạc, khô mắt; chảy nước mũi; khó tiêu, viêm môi; tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase; h/c bàn tay-bàn chân; co thắt cơ; suy giảm chức năng thận/suy thận; sốt; giảm cân.
Tương tác
Thuốc ức chế mạnh P-gp (bao gồm nhưng không giới hạn ritonavir, cyclosporine A, ketoconazole, itraconazole, erythromycin, verapamil, quinidine, tacrolimus, nelfinavir, saquinavir, amiodarone): tốt nhất dùng cách 6 hoặc 12 giờ. Thuốc cảm ứng mạnh P-gp (bao gồm nhưng không giới hạn rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital, thảo dược St. John’s (Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ afatinib. Uống cùng bữa ăn giàu chất béo làm giảm đáng kể nồng độ theo thời gian của afatinib.
Phân loại (US)/thai kỳ
Mức độ D: Có bằng chứng liên quan đến nguy cơ ở thai nhi người, nhưng do lợi ích mang lại, việc sử dụng thuốc trong thai kỳ có thể được chấp thuận, bất chấp nguy cơ (như cần thiết phải dùng thuốc trong các tình huống đe dọa tính mạng hoặc trong một bệnh trầm trọng mà các thuốc an toàn không thể sử dụng hoặc không hiệu quả).
Liệu pháp nhắm trúng đích.
Trình bày và đóng gói
Giotrif Viên bao phim 20 mg.
Giotrif Viên bao phim 30 mg.
Giotrif Viên bao phim 40 mg.
Giotrif Viên bao phim 50 mg.
4 × 7's.
Bài viết cùng chuyên mục
Genbeclo: thuốc corticosteroid điều trị bệnh ngoài da
Genbeclo điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid khi có biến chứng nhiễm trùng gây bởi vi khuẩn/nấm nhạy cảm hay khi nghi ngờ có nhiễm trùng; các bệnh collagen.
Gitrabin
Phản ứng phụ gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, khó thở, nôn ói, buồn nôn, phát ban do dị ứng da thường kết hợp ngứa, rụng tóc, tăng men gan và phosphatase kiềm.
Ginger (gừng): thuốc chống nôn và giảm đau
Ginger (gừng) được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên trong điều trị chống nôn, giảm đau, kích thích và cũng như một chất chống viêm. Nó có thể có hiệu quả trong điều trị chứng khó tiêu, đau nửa đầu, ốm nghén, buồn nôn.
GliritDHG: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
GliritDHG là thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 có tác dụng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân. Với thành phần hoạt chất chính là metformin kết hợp với glibenclamid, thuốc được chỉ định điều trị kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập luyện để kiểm soát đường huyết tốt hơn.
Galamin
Galamin là thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực. Thuốc tác dụng theo cơ chế cạnh tranh đối với các thụ thể acetylcholin, chiếm chỗ 1 hoặc 2 vị trí của thụ thể, do đó ngăn sự khử cực vì không cho acetylcholin tiếp cận thụ thể.
Gemfibstad: thuốc điều trị mỡ máu
Gemfibstad được chỉ định để điều trị tăng lipid huyết và làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành trong tăng lipid huyết týp IIb không có tiền sử hoặc triệu chứng hiện tại của bệnh mạch vành.
Germanium: thuốc điều trị ung thư
Gecmani được đề xuất sử dụng bao gồm cho bệnh ung thư. Hiệu quả của Germanium chưa được chứng minh, nó có thể có hại.
Glucophage XR: thuốc điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2
Glucophage XR là thuốc trị bệnh đái tháo đường, giúp cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, có thể dùng đồng thời với sulfonylurea hoặc insulin để cải thiện việc kiểm soát đường huyết.
Glodas: thuốc kháng dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi
Glodas điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi, bao gồm: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa vòm họng và họng. Điều trị chứng mày đay vô căn mạn tính ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Glycopyrrolate Inhaled: thuốc hít điều trị tắc nghẽn phế quản
Glycopyrrolate Inhaled được sử dụng để điều trị lâu dài, duy trì luồng khí khi tình trạng tắc nghẽn ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bao gồm viêm phế quản mãn tính và hoặc khí thũng.
Giberyl 8/Giberyl 12: thuốc điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ đến trung bình
Giberyl 8/Giberyl 12 điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ-trung bình trong bệnh Alzheimer. Nên uống 2 lần/ngày, tốt nhất vào bữa ăn sáng và tối. Đảm bảo uống đủ nước.
Grepiflox
Điều trị nhiễm trùng nhẹ, trung bình & nặng ở người lớn > 18 tuổi như: Viêm xoang cấp, đợt cấp viêm phế quản mãn, viêm phổi, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.
Gomrusa
Viêm gan B thể hoạt động mạn tính ở người có bằng chứng nhân lên của virus và tăng liên tục aminotransferase huyết thanh hoặc có bệnh mô học tiến triển (có HbeAg + và HbeAg - với chức năng gan còn bù.
Glutamine: thuốc điều trị hội chứng ruột ngắn
Glutamine được chỉ định để điều trị Hội chứng ruột ngắn ở những bệnh nhân được hỗ trợ dinh dưỡng chuyên biệt khi được sử dụng kết hợp với hormone tăng trưởng tái tổ hợp ở người được chấp thuận cho chỉ định này.
Grapefruit: thuốc điều trị bệnh tim mạch
Grapefruit được sử dụng trong điều trị để giảm sự lắng đọng của mảng bám trên thành động mạch, hen suyễn, eczema, ung thư, như bổ sung chất xơ, giảm hồng cầu, cholesterol cao, bổ sung kali, bệnh vẩy nến.
Glibenclamid
Ðiều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2), khi không giải quyết được bằng chế độ ăn uống, giảm trọng lượng cơ thể và luyện tập.
Glycerin Rectal: thuốc đặt trực tràng điều trị táo bón
Glycerin Rectal điều trị táo bón không thường xuyên, thương hiệu khác như Fleet Glycerin Suppositories, Fleet Liquid Glycerin Suppositories, Pedia-Lax Glycerin Suppositories, và Pedia-Lax Liquid Glycerin Suppositories.
Glycerol
Khi uống, glycerol, làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ các khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
Garlic (tỏi): thuốc ngăn ngừa bệnh tật
Garlic được sử dụng cho bệnh động mạch vành, ung thư, tuần hoàn, nhiễm Helicobacter pylori, lipid cao trong máu, tăng huyết áp, thuốc kích thích miễn dịch.
Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (HBIG)
Globulin miễn dịch kháng viêm gan B dùng để tạo miễn dịch thụ động, tạm thời chống nhiễm virus, nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus hay các bệnh phẩm nhiễm virus
Gemzar
Gemzar có hoạt chất chính là gemcitabine, có tên quốc tế chung là 2 deoxy 2, 2 difluorocytidine monohydrochloride đồng phân beta.
Glycerin: thuốc điều trị táo bón
Glycerin được sử dụng để giảm táo bón thường xuyên. Nhẹ nhàng đưa đầu thuốc vào trực tràng với chuyển động nhẹ từ bên này sang bên kia, với thuốc dạng lỏng, hãy bóp bầu cho đến khi tất cả chất lỏng được đẩy hết ra.
Glimepiride Stella: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Glimepiride Stella được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng, tập thể dục để làm hạ glucose huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin khi mức glucose huyết không được kiểm soát thỏa đáng bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.
Galcholic 200mg: thuốc điều trị bệnh gan mật
Galcholic 200mg là thuốc được chỉ định điều trị xơ gan mật nguyên phát, viêm xơ đường dẫn mật, sỏi túi mật cholesterol, thuốc sẽ giúp người bệnh hồi phục sức khỏe nhanh chóng.
Guanfacine: thuốc điều trị tăng động giảm chú ý
Guanfacine điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý, như một phần của kế hoạch điều trị tổng thể bao gồm các biện pháp tâm lý, giáo dục và xã hội.
