- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần G
- Glimvaz: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Glimvaz: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Glimvaz được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập để làm giảm nồng độ glucose huyết ở bệnh nhân bị đái tháo đường không phụ thuộc insulin mà sự tăng đường huyết không thể kiểm soát được.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất: Glimepiride.
Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm Sulfonylureas.
Biệt dược gốc : Amaryl.
Biệt dược: Glimvaz
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 2 mg và 4 mg.
Mỗi viên nén có chứa:
Glimepiride: 2 mg
Tá dược: vừa đủ.
Chỉ định
Glimepiride được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập để làm giảm nồng độ glucose huyết ở bệnh nhân bị đái tháo đường không phụ thuộc insulin – NIDDM (type II) mà sự tăng đường huyết không thể kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và luyện tập.
Liều dùng và cách dùng
Cách dùng
Đường dùng: uống vào bữa ăn sáng hoặc vào bữa ăn chính đầu tiên.
Liều dùng
Cần phải định lượng định kỳ glucose huyết lúc đói và HbA1c của bệnh nhân để xác định liều thấp nhất có hiệu quả đối với bệnh nhân; để phát hiện không đáp ứng ban đầu tức là giảm glucose huyết không tương xứng ở liều cao nhất được khuyến cáo, và để phát hiện không đáp ứng thứ phát tức là mất đáp ứng hạ glucose huyết đầy đủ sau giai đoạn đầu có hiệu quả.
Liều khởi đầu thông thường
Liều khởi đầu thông thường của glimepiride trong lần điều trị đầu tiên là 1-2 mg, 1 lần/ngày dùng vào bữa ăn sáng hoặc vào bữa ăn chính đầu tiên. Những bệnh nhân nhạy cảm hơn với các thuốc gây hạ đường huyết nên khởi đầu bằng 1 mg, 1 lần/ngày và nên được chuẩn độ cẩn thận.
Liều duy trì thường dùng
Liều duy trì thường dùng là 1-4 mg, 1 lần/ngày. Liều khuyến cáo tối đa là 8 mg, 1 lần/ngày. Sau khi đạt liều 2 mg, việc tăng liều nên tăng theo từng phần không nhiều hơn 2 mg, cách nhau từ 1-2 tuần dựa trên đáp ứng glucose huyết của bệnh nhân.
Nên theo dõi hiệu quả lâu dài bằng cách đo mức HbA1c, ví dụ 3-6 tháng 1 lần.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng glimepiride ở những bệnh nhân:
Đã biết quá mẫn cảm với thuốc này
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường có hoặc không có hôn mê.
Glimepiride còn chống chỉ định trong khi có thai và cho con bú.
Thận trọng
Hạ đường huyết
Tất cả các thuốc nhóm sulfonylurea đều có khả năng gây ra hạ đường huyết trầm trọng. Những bệnh nhân bị suy chức năng thận có thể nhạy cảm hơn với tác dụng làm giảm glucose huyết của glimepiride.
Những bệnh nhân bị suy nhược hoặc suy dinh dưỡng và những người bị thiểu năng tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc gan đặc biệt dễ bị tác dụng hạ đường huyết của các thuốc làm giảm glucose huyết.
Hạ đường huyết có thể khó nhận biết ở người cao tuổi và người đang dùng các thuốc chẹn beta adrenergic hoặc các tác nhân kìm thần kinh giao cảm khác.
Hạ đường huyết có khả năng xảy ra hơn khi sự thu nhận calo bị thiếu hụt, sau luyện tập nặng hoặc kéo dài, khi uống rượu, hoặc khi dùng hơn một thuốc làm giảm glucose huyết.
Dùng kết hợp glimepiride với insulin hoặc metformin có thể làm tăng khả năng bị hạ đường huyết.
Mất kiểm soát glucose huyết
Khi bệnh nhân đã ổn định theo bất kỳ chế độ ăn kiêng nào trong đái tháo đường bị stress như sốt, chấn thương, nhiễm khuẩn hoặc phẫu thuật, sự mất kiểm soát có thể xảy ra. Trong trường hợp như thế, có thể cần thêm insulin kết hợp với glimepiride hoặc ngay cả dùng đơn trị liệu bằng insulin.
Thông tin cho bệnh nhân
Cần thông báo cho bệnh nhân:
Các nguy cơ và lợi ích có thể có của liệu pháp glimepiride và các cách điều trị khác.
Tầm quan trọng của việc tuân thủ các chỉ dẫn về chế độ ăn kiêng, của chương trình luyện tập đều đặn và của việc xét nghiệm glucose huyết thường xuyên.
Cần giải thích cho bệnh nhân và những thành viên có trách nhiệm trong gia đình về nguy cơ hạ đường huyết, triệu chứng và điều trị, và các tình trạng có thể dẫn đến hạ đường huyết.
Độ an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi chưa được xác định.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Sự tỉnh táo và khả năng phản ứng có thể bị giảm do hạ hoặc tăng đường huyết, đặc biệt là khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị hoặc khi glimepiride không được dùng đều đặn.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Dựa trên các kết quả từ nghiên cứu ở động vật, không được dùng glimepiride trong khi có thai.
Thời kỳ cho con bú
Phải ngừng dùng glimepiride ở bà mẹ đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Phản ứng dạ dày-ruột: Nôn, đau dạ dày ruột và tiêu chảy đã được báo cáo (<1%)
Phản ứng dị ứng da như ngứa, ban đỏ, nổi mề đay và phát ban dạng sởi hoặc dát sần xảy ra <1% bệnh nhân được điều trị. Những phản ứng này tạm thời và mất đi mặc dù tiếp tục dùng glimepiride. Nếu những phản ứng quá mẫn cảm này kéo dài, nên ngừng dùng thuốc.
Thay đổi về sự điều tiết và/hoặc nhìn mờ có thể xảy ra khi dùng glimepiride (giả dược 0,7% và glimepiride 0,4%).
Phản ứng về huyết học như giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu bất sản và giảm toàn thể huyết cầu đã được ghi nhận với sulfonylurea.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Tác dụng làm hạ đường huyết của sulfonylurea có thể được làm mạnh lên bởi một số thuốc bao gồm các thuốc kháng viêm không steroid và các thuốc khác có khả năng gắn mạnh với protein như salicylate, sulfonamide, chloramphenicol, coumarin, probenecid, chất ức chế monoaminoxide và các tác nhân chẹn beta adrenergic.
Một số thuốc có xu hướng làm tăng đường huyết và có thể làm mất kiểm soát. Những thuốc này gồm thiazide và các thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazine, các sản phẩm tuyến giáp, estrogen, thuốc ngừa thai dạng uống, phenytoin, acid nicotinic, các chất chống giao cảm và isoniazid.
Dùng kết hợp propranolol (40 mg, 3 lần/ngày) và glimepiride làm tăng đáng kể nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương (Cmax) là 23%, diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC) là 22% và thời gian bán hủy (T½) của glimepiride là 15% và làm giảm độ thanh thải/hấp thu (CL/f) là 18%. Cần cảnh báo bệnh nhân về khả năng bị hạ đường huyết. Dùng kết hợp glimepiride và warfarin làm giảm không đáng kể đáp ứng về dược lý đối với warfarin.
Đã ghi nhận tương tác có thể có giữa miconazole dùng đường uống và các thuốc làm giảm glucose huyết dùng đường uống. Chưa rõ có phải tương tác này cũng xảy ra khi dùng các chế phẩm miconazole tiêm tĩnh mạch, dùng tại chỗ hoặc dùng đường âm đạo hay không. Có thể có tương tác của glimepiride với các thuốc khác được chuyển hóa bởi cytochrome P450 II C9 bao gồm cả phenytoin, diclofenac, ibuprofen, naproxen và acid mefenamic.
Quá liều và xử trí
Hạ đường huyết có thể xảy ra sau khi uống quá liều, kéo dài từ 12-72 giờ, và có thể tái phát sau giai đoạn phục hồi đầu tiên. Các triệu chứng có thể biến mất 24 giờ sau khi uống. Nói chung cần theo dõi ở bệnh viện.
Buồn nôn, nôn và đau vùng thượng vị có thể xảy ra. Nói chung hạ đường huyết có kèm theo các triệu chứng thần kinh như bất an, run, rối loạn thị giác, các vấn đề về sự phối hợp, buồn ngủ, hôn mê và co giật.
Dược lực học
Phân nhóm dược lý
Thuốc uống làm giảm glucose huyết, dẫn chất sulfonyl urea.
Mã ATC: A10BB12.
Cơ chế tác dụng chính của glimepiride trong việc làm giảm glucose huyết là kích thích giải phóng insulin từ tế bào beta tuyến tụy. Ngoài ra, glimepiride cũng còn có tác dụng ngoài tụy. Glimepiride cải thiện sự nhạy cảm của các mô ngoại vi đối với insulin.
Ở những bệnh nhân chỉ điều trị bằng glimepiride hoặc metformin không tạo ra sự kiểm soát đường huyết đầy đủ, việc kết hợp glimepiride và metformin có thể có tác dụng hợp lực vì cả hai thuốc tác động để cải thiện sự dung nạp glucose bằng những cơ chế tác dụng cơ bản khác nhau.
Cơ chế tác dụng
Glimepirid là một thuốc trị đái tháo đường type 2 thuộc nhóm sulfonylure. Cơ chế tác dụng cơ bản của glimepirid trên hạ glucose huyết tùy thuộc vào sự kích thích tiết insulin từ tế bào beta của tuyến tụy. Ngoài ra, tác dụng ngoài tuyến tụy cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các sulfonylure như glimepirid, tăng nhạy cảm của các mô ngoại biên với Insulin.
Dược động học
Sau khi dùng đường uống, glimepiride được hấp thu hoàn toàn, đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) là 103 μg/L sau khi dùng 1 mg và 551 μg/L sau khi dùng 8 mg. Mối liên quan giữa liều dùng và Cmax hay AUC (diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian) là tuyến tính. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh là từ 5 đến 8 giờ. Thời gian đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương (tmax) là 2,4 giờ đến 3,75 giờ ở những bệnh nhân bị đái tháo đường type 2. Liên kết với protein huyết tương là 99,4%, thể tích phân bố là 8,8 L và độ thanh thải 48 mL/phút. Không xảy ra tích lũy thuốc sau khi dùng đa liều. Thuốc được chuyển hóa hầu hết qua gan bởi CYP2C9 thành chất chuyển hóa M1 (hydroxy) có hoạt tính, sau đó bị khử hydro thành chất chuyển hóa M2 (carboxy) không có hoạt tính. M1 có thời gian bán hủy từ 3-6 giờ sau liều uống. Động học của M2 chưa được nghiên cứu đầy đủ vì nồng độ trong huyết tương thấp. Thời gian bán thải cuối cùng từ 5-6 giờ sau liều uống. Dược động học giống nhau ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn. Độ thanh thải có xu hướng tăng lên ở bệnh nhân bị suy thận khi độ thanh thải creatinin. Sự bài tiết M1 trong nước tiểu có thể bị giảm, nhưng chưa thấy các thay đổi về dược động học khác trong bệnh gan.
Glimepiride dường như không có tương tác đáng kể về lâm sàng với warfarin, cimetidine, ranitidine hoặc propranolol. Mặc dù chưa được nghiên cứu rõ ràng, trên lý thuyết có thể có các tương tác giữa glimepiride và các thuốc khác gắn mạnh với protein như thuốc chẹn β, thuốc chẹn kênh calci, estrogen, fibrate
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.
Bài viết cùng chuyên mục
Gemfibrozil
Gemfibrozil là một chất tương tự acid fibric không có halogen, và là thuốc chống tăng lipid huyết. Gemfibrozil làm giảm nồng độ lipoprotein giàu triglycerid.
Gastrofast
Tác dụng dội ngược khi dùng thường xuyên, nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa, phù, giảm kali huyết, tăng natri huyết, rất hiếm: tiêu chảy. Dùng cách 2 giờ với thuốc khác.
Gotu kola: thuốc điều hòa cơ thể chống mệt mỏi
Các công dụng được đề xuất của Gotu kola bao gồm điều trị rối loạn tiêu hóa, kích thích tình dục, cảm lạnh, cúm thông thường, mệt mỏi, tăng cường trí nhớ, giãn tĩnh mạch và suy tĩnh mạch.
Gastrylstad: thuốc điều trị đầy hơi và khó chịu
Gastrylstad làm giảm chứng đầy hơi và khó chịu do chứa nhiều khí ở đường tiêu hóa như: Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Chứng khó tiêu. Cơ thể phối hợp với các thuốc kháng Acid.
Grape Seed Extract: chiết xuất hạt nho
Công dụng được đề xuất của Grape Seed Extract bao gồm điều trị xơ vữa động mạch, rối loạn thiếu tập trung, ung thư, suy tĩnh mạch mãn tính, phân hủy collagen, ngăn ngừa sâu răng, thoái hóa điểm vàng.
Gitrabin
Phản ứng phụ gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, khó thở, nôn ói, buồn nôn, phát ban do dị ứng da thường kết hợp ngứa, rụng tóc, tăng men gan và phosphatase kiềm.
Glumeron MR: thuốc điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin
Glumeron MR điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (týp 2) mà chế độ ăn kiêng đơn thuần không kiểm soát được glucose huyết. Gliclazid nên dùng cho người cao tuổi bị đái tháo đường.
Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (HBIG)
Globulin miễn dịch kháng viêm gan B dùng để tạo miễn dịch thụ động, tạm thời chống nhiễm virus, nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus hay các bệnh phẩm nhiễm virus
Gynoflor
Điều trị phục hồi vi khuẩn Lactobacillus, tiết dịch âm đạo không rõ nguyên nhân, nhiễm khuẩn âm đạo nhẹ-trung bình 1 - 2 viên/ngày x 6-12 ngày, đưa sâu vào âm đạo buổi tối trước khi đi ngủ, tốt nhất ở tư thế nằm cẳng chân hơi gập lại.
Glipizid
Tất cả các sulfonylure đều có chống chỉ định đối với người đái tháo đường nhiễm toan thể ceton hôn mê hoặc không hôn mê hoặc bị bệnh nặng, suy gan, phẫu thuật, mang thai, cho con bú, khi đó phải dùng insulin thay thế.
Galactogil Lactation: giúp hỗ trợ tăng tiết sữa ở phụ nữ cho con bú
Galactogil Lactation là cốm lợi sữa được chiết xuất từ các thành phần thiên nhiên như mạch nha, tiểu hồi và hạt hồi giúp tăng cường tiết sữa cho mẹ đang cho con bú.
Green Tea: trà xanh giúp tỉnh táo
Green Tea (trà xanh) là một loại thảo mộc được sử dụng trong ung thư, cải thiện nhận thức, bệnh Crohn, lợi tiểu, mụn cóc sinh dục, đau đầu, bệnh tim, bệnh Parkinson, rối loạn dạ dày, giảm cân và tăng cholesterol trong máu.
Ganfort: thuốc giảm áp suất nội nhãn
Ganfort gồm 2 hoạt chất: bimatoprost và timolol maleat. Hai thành phần này làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) qua cơ chế tác dụng bổ sung và tác dụng phối hợp, dẫn đến làm hạ thêm áp suất nội nhãn so với khi dùng từng thành phần riêng rẽ.
Garcinia: thuốc giảm cân
Các nghiên cứu trong ống nghiệm và động vật cho kết quả dương tính với garcinia như một chất hỗ trợ giảm cân, nhưng các thử nghiệm trên người cho kết quả âm tính và không cho thấy bằng chứng về hiệu quả.
Granisetron: thuốc điều trị buồn nôn và nôn
Granisetron là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị hoặc xạ trị ung thư và gây mê được sử dụng trong phẫu thuật.
Glycopyrrolate: thuốc kháng cholinergic
Glycopyrrolate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng trong phẫu thuật để giảm tiết nước bọt trước khi phẫu thuật, giảm tác dụng cholinergic trong phẫu thuật, đảo ngược sự phong tỏa thần kinh cơ và như một loại thuốc hỗ trợ điều trị loét dạ dày.
Mục lục các thuốc theo vần G
Gamimune N 5% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gamimune N 10% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gammagard S/D - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch.
Gonadorelin
Gonadorelin chủ yếu kích thích tổng hợp và tiết hormon tạo hoàng thể (LH) của thùy trước tuyến yên. Gonadorelin cũng kích thích sản xuất và giải phóng hormon kích nang noãn (FSH) nhưng với mức độ yếu hơn.
Gamalate B6: thuốc điều trị suy nhược thần kinh chức năng
Sản phẩm Gamalate B6 được sử dụng trên đối tượng là người lớn với chức năng hỗ trợ trong điều trị suy nhược thần kinh chức năng bao gồm các tình trạng.
Golimumab: thuốc kháng thể đơn dòng
Golimumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các loại viêm khớp và viêm loét đại tràng. Golimumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Simponi, Simponi Aria.
Garlic (tỏi): thuốc ngăn ngừa bệnh tật
Garlic được sử dụng cho bệnh động mạch vành, ung thư, tuần hoàn, nhiễm Helicobacter pylori, lipid cao trong máu, tăng huyết áp, thuốc kích thích miễn dịch.
Ginger (gừng): thuốc chống nôn và giảm đau
Ginger (gừng) được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên trong điều trị chống nôn, giảm đau, kích thích và cũng như một chất chống viêm. Nó có thể có hiệu quả trong điều trị chứng khó tiêu, đau nửa đầu, ốm nghén, buồn nôn.
Glucophage 500
Uống thuốc trong bữa ăn, sẽ làm giảm và làm chậm sự hấp thu của metformine, phân bố: metformine được khuếch tán nhanh đến các mô.
Glycerin Rectal: thuốc đặt trực tràng điều trị táo bón
Glycerin Rectal điều trị táo bón không thường xuyên, thương hiệu khác như Fleet Glycerin Suppositories, Fleet Liquid Glycerin Suppositories, Pedia-Lax Glycerin Suppositories, và Pedia-Lax Liquid Glycerin Suppositories.
Glumeron 30 MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp II
Glumeron 30 MR là thuốc được sử dụng để kiểm soát lượng đường huyết cao ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2. Viên nén giải phóng có kiểm soát.