Glimvaz: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

2021-07-29 01:31 PM

Glimvaz được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập để làm giảm nồng độ glucose huyết ở bệnh nhân bị đái tháo đường không phụ thuộc insulin mà sự tăng đường huyết không thể kiểm soát được.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất: Glimepiride.

Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm Sulfonylureas.

Biệt dược gốc : Amaryl.

Biệt dược: Glimvaz

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 2 mg và 4 mg.

Mỗi viên nén có chứa:

Glimepiride: 2 mg

Tá dược: vừa đủ.

Chỉ định

Glimepiride được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập để làm giảm nồng độ glucose huyết ở bệnh nhân bị đái tháo đường không phụ thuộc insulin – NIDDM (type II) mà sự tăng đường huyết không thể kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và luyện tập.

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng

Đường dùng: uống vào bữa ăn sáng hoặc vào bữa ăn chính đầu tiên.

Liều dùng

Cần phải định lượng định kỳ glucose huyết lúc đói và HbA1c của bệnh nhân để xác định liều thấp nhất có hiệu quả đối với bệnh nhân; để phát hiện không đáp ứng ban đầu tức là giảm glucose huyết không tương xứng ở liều cao nhất được khuyến cáo, và để phát hiện không đáp ứng thứ phát tức là mất đáp ứng hạ glucose huyết đầy đủ sau giai đoạn đầu có hiệu quả.

Liều khởi đầu thông thường

Liều khởi đầu thông thường của glimepiride trong lần điều trị đầu tiên là 1-2 mg, 1 lần/ngày dùng vào bữa ăn sáng hoặc vào bữa ăn chính đầu tiên. Những bệnh nhân nhạy cảm hơn với các thuốc gây hạ đường huyết nên khởi đầu bằng 1 mg, 1 lần/ngày và nên được chuẩn độ cẩn thận.

Liều duy trì thường dùng

Liều duy trì thường dùng là 1-4 mg, 1 lần/ngày. Liều khuyến cáo tối đa là 8 mg, 1 lần/ngày. Sau khi đạt liều 2 mg, việc tăng liều nên tăng theo từng phần không nhiều hơn 2 mg, cách nhau từ 1-2 tuần dựa trên đáp ứng glucose huyết của bệnh nhân.

Nên theo dõi hiệu quả lâu dài bằng cách đo mức HbA1c, ví dụ 3-6 tháng 1 lần.

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng glimepiride ở những bệnh nhân:

Đã biết quá mẫn cảm với thuốc này

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường có hoặc không có hôn mê.

Glimepiride còn chống chỉ định trong khi có thai và cho con bú.

Thận trọng

Hạ đường huyết

Tất cả các thuốc nhóm sulfonylurea đều có khả năng gây ra hạ đường huyết trầm trọng. Những bệnh nhân bị suy chức năng thận có thể nhạy cảm hơn với tác dụng làm giảm glucose huyết của glimepiride.

Những bệnh nhân bị suy nhược hoặc suy dinh dưỡng và những người bị thiểu năng tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc gan đặc biệt dễ bị tác dụng hạ đường huyết của các thuốc làm giảm glucose huyết.

Hạ đường huyết có thể khó nhận biết ở người cao tuổi và người đang dùng các thuốc chẹn beta adrenergic hoặc các tác nhân kìm thần kinh giao cảm khác.

Hạ đường huyết có khả năng xảy ra hơn khi sự thu nhận calo bị thiếu hụt, sau luyện tập nặng hoặc kéo dài, khi uống rượu, hoặc khi dùng hơn một thuốc làm giảm glucose huyết.

Dùng kết hợp glimepiride với insulin hoặc metformin có thể làm tăng khả năng bị hạ đường huyết.

Mất kiểm soát glucose huyết

Khi bệnh nhân đã ổn định theo bất kỳ chế độ ăn kiêng nào trong đái tháo đường bị stress như sốt, chấn thương, nhiễm khuẩn hoặc phẫu thuật, sự mất kiểm soát có thể xảy ra. Trong trường hợp như thế, có thể cần thêm insulin kết hợp với glimepiride hoặc ngay cả dùng đơn trị liệu bằng insulin.

Thông tin cho bệnh nhân

Cần thông báo cho bệnh nhân:

Các nguy cơ và lợi ích có thể có của liệu pháp glimepiride và các cách điều trị khác.

Tầm quan trọng của việc tuân thủ các chỉ dẫn về chế độ ăn kiêng, của chương trình luyện tập đều đặn và của việc xét nghiệm glucose huyết thường xuyên.

Cần giải thích cho bệnh nhân và những thành viên có trách nhiệm trong gia đình về nguy cơ hạ đường huyết, triệu chứng và điều trị, và các tình trạng có thể dẫn đến hạ đường huyết.

Độ an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi chưa được xác định.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Sự tỉnh táo và khả năng phản ứng có thể bị giảm do hạ hoặc tăng đường huyết, đặc biệt là khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị hoặc khi glimepiride không được dùng đều đặn.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Dựa trên các kết quả từ nghiên cứu ở động vật, không được dùng glimepiride trong khi có thai.

Thời kỳ cho con bú

Phải ngừng dùng glimepiride ở bà mẹ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Phản ứng dạ dày-ruột: Nôn, đau dạ dày ruột và tiêu chảy đã được báo cáo (<1%)

Phản ứng dị ứng da như ngứa, ban đỏ, nổi mề đay và phát ban dạng sởi hoặc dát sần xảy ra <1% bệnh nhân được điều trị. Những phản ứng này tạm thời và mất đi mặc dù tiếp tục dùng glimepiride. Nếu những phản ứng quá mẫn cảm này kéo dài, nên ngừng dùng thuốc.

Thay đổi về sự điều tiết và/hoặc nhìn mờ có thể xảy ra khi dùng glimepiride (giả dược 0,7% và glimepiride 0,4%).

Phản ứng về huyết học như giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu bất sản và giảm toàn thể huyết cầu đã được ghi nhận với sulfonylurea.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Tác dụng làm hạ đường huyết của sulfonylurea có thể được làm mạnh lên bởi một số thuốc bao gồm các thuốc kháng viêm không steroid và các thuốc khác có khả năng gắn mạnh với protein như salicylate, sulfonamide, chloramphenicol, coumarin, probenecid, chất ức chế monoaminoxide và các tác nhân chẹn beta adrenergic.

Một số thuốc có xu hướng làm tăng đường huyết và có thể làm mất kiểm soát. Những thuốc này gồm thiazide và các thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazine, các sản phẩm tuyến giáp, estrogen, thuốc ngừa thai dạng uống, phenytoin, acid nicotinic, các chất chống giao cảm và isoniazid.

Dùng kết hợp propranolol (40 mg, 3 lần/ngày) và glimepiride làm tăng đáng kể nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương (Cmax) là 23%, diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC) là 22% và thời gian bán hủy (T½) của glimepiride là 15% và làm giảm độ thanh thải/hấp thu (CL/f) là 18%. Cần cảnh báo bệnh nhân về khả năng bị hạ đường huyết. Dùng kết hợp glimepiride và warfarin làm giảm không đáng kể đáp ứng về dược lý đối với warfarin.

Đã ghi nhận tương tác có thể có giữa miconazole dùng đường uống và các thuốc làm giảm glucose huyết dùng đường uống. Chưa rõ có phải tương tác này cũng xảy ra khi dùng các chế phẩm miconazole tiêm tĩnh mạch, dùng tại chỗ hoặc dùng đường âm đạo hay không. Có thể có tương tác của glimepiride với các thuốc khác được chuyển hóa bởi cytochrome P450 II C9 bao gồm cả phenytoin, diclofenac, ibuprofen, naproxen và acid mefenamic.

Quá liều và xử trí

Hạ đường huyết có thể xảy ra sau khi uống quá liều, kéo dài từ 12-72 giờ, và có thể tái phát sau giai đoạn phục hồi đầu tiên. Các triệu chứng có thể biến mất 24 giờ sau khi uống. Nói chung cần theo dõi ở bệnh viện.

Buồn nôn, nôn và đau vùng thượng vị có thể xảy ra. Nói chung hạ đường huyết có kèm theo các triệu chứng thần kinh như bất an, run, rối loạn thị giác, các vấn đề về sự phối hợp, buồn ngủ, hôn mê và co giật.

Dược lực học

Phân nhóm dược lý

Thuốc uống làm giảm glucose huyết, dẫn chất sulfonyl urea.

Mã ATC: A10BB12.

Cơ chế tác dụng chính của glimepiride trong việc làm giảm glucose huyết là kích thích giải phóng insulin từ tế bào beta tuyến tụy. Ngoài ra, glimepiride cũng còn có tác dụng ngoài tụy. Glimepiride cải thiện sự nhạy cảm của các mô ngoại vi đối với insulin.

Ở những bệnh nhân chỉ điều trị bằng glimepiride hoặc metformin không tạo ra sự kiểm soát đường huyết đầy đủ, việc kết hợp glimepiride và metformin có thể có tác dụng hợp lực vì cả hai thuốc tác động để cải thiện sự dung nạp glucose bằng những cơ chế tác dụng cơ bản khác nhau.

Cơ chế tác dụng

Glimepirid là một thuốc trị đái tháo đường type 2 thuộc nhóm sulfonylure. Cơ chế tác dụng cơ bản của glimepirid trên hạ glucose huyết tùy thuộc vào sự kích thích tiết insulin từ tế bào beta của tuyến tụy. Ngoài ra, tác dụng ngoài tuyến tụy cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các sulfonylure như glimepirid, tăng nhạy cảm của các mô ngoại biên với Insulin.

Dược động học

Sau khi dùng đường uống, glimepiride được hấp thu hoàn toàn, đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) là 103 μg/L sau khi dùng 1 mg và 551 μg/L sau khi dùng 8 mg. Mối liên quan giữa liều dùng và Cmax hay AUC (diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian) là tuyến tính. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh là từ 5 đến 8 giờ. Thời gian đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương (tmax) là 2,4 giờ đến 3,75 giờ ở những bệnh nhân bị đái tháo đường type 2. Liên kết với protein huyết tương là 99,4%, thể tích phân bố là 8,8 L và độ thanh thải 48 mL/phút. Không xảy ra tích lũy thuốc sau khi dùng đa liều. Thuốc được chuyển hóa hầu hết qua gan bởi CYP2C9 thành chất chuyển hóa M1 (hydroxy) có hoạt tính, sau đó bị khử hydro thành chất chuyển hóa M2 (carboxy) không có hoạt tính. M1 có thời gian bán hủy từ 3-6 giờ sau liều uống. Động học của M2 chưa được nghiên cứu đầy đủ vì nồng độ trong huyết tương thấp. Thời gian bán thải cuối cùng từ 5-6 giờ sau liều uống. Dược động học giống nhau ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn. Độ thanh thải có xu hướng tăng lên ở bệnh nhân bị suy thận khi độ thanh thải creatinin. Sự bài tiết M1 trong nước tiểu có thể bị giảm, nhưng chưa thấy các thay đổi về dược động học khác trong bệnh gan.

Glimepiride dường như không có tương tác đáng kể về lâm sàng với warfarin, cimetidine, ranitidine hoặc propranolol. Mặc dù chưa được nghiên cứu rõ ràng, trên lý thuyết có thể có các tương tác giữa glimepiride và các thuốc khác gắn mạnh với protein như thuốc chẹn β, thuốc chẹn kênh calci, estrogen, fibrate

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.

Bài viết cùng chuyên mục

Gadovist

Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.

Glipizid

Tất cả các sulfonylure đều có chống chỉ định đối với người đái tháo đường nhiễm toan thể ceton hôn mê hoặc không hôn mê hoặc bị bệnh nặng, suy gan, phẫu thuật, mang thai, cho con bú, khi đó phải dùng insulin thay thế.

Galactogil Lactation: giúp hỗ trợ tăng tiết sữa ở phụ nữ cho con bú

Galactogil Lactation là cốm lợi sữa được chiết xuất từ các thành phần thiên nhiên như mạch nha, tiểu hồi và hạt hồi giúp tăng cường tiết sữa cho mẹ đang cho con bú.

Gemifloxacin: thuốc kháng sinh

Gemifloxacin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm phế quản mãn tính và viêm phổi mắc phải trong cộng đồng ở người lớn.

Guaifenesin: thuốc điều trị ho do cảm lạnh

Guaifenesin điều trị ho và tắc nghẽn do cảm lạnh thông thường, viêm phế quản và các bệnh về hô hấp khác, Guaifenesin thường không được sử dụng cho trường hợp ho do hút thuốc hoặc các vấn đề về hô hấp kéo dài.

Gardasil: vắc xin chống vi rút Papilloma ở người (HPV)

Vắc-xin tái tổ hợp tứ giá ngừa vi rút Papilloma ở người (týp 6, 11, 16, 18). Gardasil LTM là vắc-xin tái tổ hợp tứ giá, bảo vệ chống vi rút Papilloma ở người (HPV).

Gaviscon: thuốc điều trị trào ngược da dày thực quản

Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp: điều trị các triệu chứng của trào ngược da dày thực quản. Nhìn chung, tác dụng của thuốc Gaviscon ở cả các loại không có quá nhiều khác biệt.

Goldenseal: thuốc phòng ngừa bệnh tật

Goldenseal sử dụng cho cảm lạnh thông thường, viêm kết mạc, tiêu chảy, đau bụng kinh, rong kinh, đầy hơi, viêm dạ dày, viêm đại tràng, lở miệng nướu, nhiễm trùng đường hô hấp, nấm ngoài da, nhiễm trùng đường tiết niệu.

Grafeel: thuốc điều trị giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc ức chế tủy

Grafeel điều trị giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc ức chế tủy (giảm bạch cầu có sốt) ở bệnh nhân bị u ác tính không phải tủy. Rút ngắn thời gian phục hồi bạch cầu trung tính và thời gian bị sốt do điều trị bằng hóa chất ở người bệnh bị bạch cầu cấp dòng tủy.

Glucagon

Glucagon là hormon polypeptid có tác dụng thúc đẩy phân giải glycogen và tân tạo glucose ở gan, do đó làm tăng nồng độ glucose huyết.

Gepirone: thuốc điều trị trầm cảm

Gepirone đang chờ FDA chấp thuận để điều trị chứng rối loạn trầm cảm nặng. Gepirone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Travivo.

Glutethimid

Glutethimid có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự các barbiturat. Ở liều gây ngủ, glutethimid ức chế não, gây giấc ngủ sâu và yên tĩnh.

Glucose 30% (Dextrose): thuốc điều trị hạ đường huyết

Glucose 30% (Dextrose) điều trị hạ glucose huyết do suy dinh dưỡng, do ngộ độc rượu, do tăng chuyển hóa khi bị stress hay chấn thương. Làm test dung nạp glucose (uống).

Glucose

Glusose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm.

Glucophage XR: thuốc điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2

Glucophage XR là thuốc trị bệnh đái tháo đường, giúp cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, có thể dùng đồng thời với sulfonylurea hoặc insulin để cải thiện việc kiểm soát đường huyết.

Galvus Met: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2

Galvus Met được chỉ định như một thuốc bổ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được đường huyết đạt yêu cầu khi dùng metformin hydrochlorid.

Guaifenesin: Babyflu Expectorant, Pediaflu, thuốc long đờm

Guaifenesin có tác dụng long đờm do kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản

Garcinia: thuốc giảm cân

Các nghiên cứu trong ống nghiệm và động vật cho kết quả dương tính với garcinia như một chất hỗ trợ giảm cân, nhưng các thử nghiệm trên người cho kết quả âm tính và không cho thấy bằng chứng về hiệu quả.

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (HBIG)

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B dùng để tạo miễn dịch thụ động, tạm thời chống nhiễm virus, nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus hay các bệnh phẩm nhiễm virus

Galagi 8: thuốc điều trị chứng sa sút trí tuệ bệnh Alzheimer

Galagi 8 là thuốc chứa Galantamine dùng điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer. Thuốc Galagi không nên dùng cho trẻ em vì chưa xác định được liều an toàn có hiệu quả.

Grapefruit: thuốc điều trị bệnh tim mạch

Grapefruit được sử dụng trong điều trị để giảm sự lắng đọng của mảng bám trên thành động mạch, hen suyễn, eczema, ung thư, như bổ sung chất xơ, giảm hồng cầu, cholesterol cao, bổ sung kali, bệnh vẩy nến.

Mục lục các thuốc theo vần G

Gamimune N 5% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gamimune N 10% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gammagard S/D - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch.

Genbeclo: thuốc corticosteroid điều trị bệnh ngoài da

Genbeclo điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid khi có biến chứng nhiễm trùng gây bởi vi khuẩn/nấm nhạy cảm hay khi nghi ngờ có nhiễm trùng; các bệnh collagen.

Glyburide: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glyburide là một loại thuốc tiểu đường được sử dụng để giúp kiểm soát lượng đường trong máu và điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2. Glyburide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Diabeta, Glynase và Glynase PresTab.

Guanethidin

Guanethidin là thuốc chủ yếu dùng trong điều trị cho người bệnh tăng huyết áp vừa và nặng và điều trị tăng huyết áp do thận như viêm thận - bể thận, thoái hóa dạng tinh bột ở thận và hẹp động mạch thận.