Go-on: thuốc điều trị cho các bệnh nhân thoái khớp

2021-08-03 01:23 PM

Go-on được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất : Sodium Hyaluronate (tiêm khớp)

Phân loại: Thuốc tác động trên hệ cơ xương khớp. Thuốc bôi trơn khớp

Generic : Sodium Hyaluronate, Hyasyn, Hyalgan

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm: 1%. Mỗi 2.5mL dung dịch: Sodium Hyaluronate 25mg.

Chỉ định

Sodium Hyaluronate được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.

Cách dùng

Syringe tiêm: Chừng nào hộp đựng syringe chưa bị mở thì bên trong hộp vẫn còn vô trùng. Lấy syringe ra khỏi hộp, lấy nắp cao su đậy, cắm kim vào syringe và xoay kim nhẹ để đảm bảo nó đã gắn chặt vào syringe. Loại bỏ các bong bóng khí nếu có.

Với các dạng ống :

Loại bỏ bớt dịch ứ đọng (nếu có) trước khi tiêm nhưng tránh hút quá kiệt vì có thể ảnh hưởng đến độ chính xác khi tiêm thuốc.

Tuân thủ nghiêm ngặt kỹ thuật tiêm vô trùng.

Tiêm chính xác vào khoang khớp cần điều trị vì phần thuốc rò rỉ ra ngoài sẽ gây đau cho người bệnh.

Ngừng tiêm nếu người bệnh thấy đau.

Tránh tiêm vào mạch máu hoặc mô xung quanh.

Không nên tiêm nếu khớp bị viêm hoặc nhiễm khuẩn

Liều dùng

Người lớn: Tiêm vào ổ khớp 1 lần/tuần x 5 tuần. Có thể lặp lại liều sau ít nhất 6 tháng.

Sodium Hyaluronate nên được tiêm vào khớp 5 lần, mỗi lần tiêm cách nhau 1 tuần. Có thể tiêm một số khớp cùng lúc. Phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà mỗi lần điều trị như vậy có thể có tác dụng trên 6 tháng. Cần tiếp tục nhắc lại liệu trình như vậy. Trong trường hợp có tràn dịch khớp cần dẫn lưu, bất động khớp và chườm đá hoặc dùng corticosteroid tiêm vào khớp. Tiếp tục dùng Sodium Hyaluronate sau 2-3 ngày.

Lưu ý

Mỗi lần tiêm chỉ dùng 1 ống duy nhất.

Thuốc đã được tiệt trùng, nên sử dụng ngay sau khi mở bao bì. Không dùng thuốc nếu bao bì không còn nguyên vẹn. Không pha loãng bằng dung môi khác, kể cả dung môi vô trùng.

Chỉ tiêm nếu dung dịch trong suốt, không màu.

Thuốc có độ nhớt cao, nên dùng kim cỡ 22G đến 23G và loại bỏ bớt bọt khí (nếu có) trong bơm tiêm trước khi tiêm.

Chống chỉ định

Chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân có bệnh sử dị ứng với các thành phần của sản phẩm và các trường hợp các bệnh viêm khớp như viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh Bechterew.

Thận trọng

Sản phẩm này chỉ được sử dụng bởi cán bộ y tế chuyên khoa có kinh nghiệm. Chú ý chung cho các sản phẩm tiêm vào khớp nên xem xét kỹ và đặc biệt chú ý sát trùng kỹ vị trí tiêm.

Cần vứt bỏ chế phẩm đã bị hỏng như vỡ syringe, hộp nhựa đựng syringe bị bể.

Không sử dụng chế phẩm đã quá hạn dùng ghi trên hộp.

Sản phẩm phải để xa tầm với của trẻ em.

Sản phẩm này có thể làm cho viêm tại chỗ tăng lên trên các bệnh nhân thoái khớp có viêm khớp. Vì vậy chỉ dùng chế phẩm này khi các triệu chứng giảm.

Hiếm khi xảy ra đau tại chỗ khi tiêm sản phẩm này. Để tránh đau sau khi tiêm cần tuân thủ các hướng dẫn sau khi tiêm.

Sản phẩm này cần phải tiêm đúng vào khoảng khe khớp để tránh đau. Không tiêm vào mạch máu và các mô xung quanh.

Sodium Hyaluronate cần hết sức thận trọng trên các bệnh nhân hay dị ứng thuốc và bệnh nhân suy gan.

Sử dụng trên người già: Cần thận trọng khi dùng sản phẩm này do các chức năng sinh lý trên người già bị suy giảm.

Sử dụng trên trẻ em: do các nghiên cứu trên trẻ em chưa được tiến hành nên thận trọng khi dùng sản phẩm này cho trẻ em.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Mặc dù không có ảnh hưởng gây quái thai trên động vật nhưng chưa có báo cáo trên người nên cần rất thận trọng khi dùng sản phẩm này trên các đối tượng trên.

Thời kỳ cho con bú

Sodium hyaluronate có bài tiết qua sữa nên không dùng sản phẩm này cho phụ nữ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tiêm Sodium Hyaluronate có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn tại vị trí tiêm như đau, cảm giác nóng, sưng, phù, nhiễm trùng. Các dụng phụ này có thể giảm nếu chúng ta dùng một túi đá chườm vào vị trí tiêm 5-10 phút sau khi tiêm.

Một số bệnh nhân khi sử dụng sản phẩm này có thể xuất hiện ngứa, đỏ da mặc dù rất hiếm. Khi đó ngừng dùng sản phẩm và điều trị bệnh nhân.

Đau (phần lớn đau thoảng qua sau khi tiêm), sưng và phù nề cũng như nhiễm trùng ở vị trí tiêm đã được ghi nhận mặc dù rất hiếm. Bệnh nhân đôi khi than phiền về đỏ, nóng ở chỗ tiêm.

Shock phản vệ rất hiếm xảy ra. Nếu xảy ra cần ngừng tiêm, theo dõi chặt chẽ và điều trị thích hợp.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Không dùng đồng thời hay trộn chung với các thuốc tiêm trong khớp khác.

Không dùng chung với chất diệt khuẩn có chứa Chlorhexidin hoặc muối Amoni bậc 4 vì acid hyaluronic có thể bị kết tủa bởi muối này.

Tiêm dưới da lidocain hoặc dùng thuốc tê tại chỗ khác trước khi tiêm thuốc: có tác dụng giảm đau.

Quá liều và xử trí

Không thấy quá liều khi tiêm hết một bơm tiêm vào khớp. Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.

Dược lực học

Sodium Hyaluronate là một polysacharide tự nhiên có trọng lượng phân tử cao cấu thành bởi chuỗi các phân tử disacharide gồm sodium glucoronate và N-acetylglucosamine. Sodium Hyaluronate có mặt khắp các mô của cơ thể đặc biệt các dịch của bao hoạt dịch, một thành phần chính của dịch này. Sodium Hyaluronate đóng vai trò quan trọng điều hoà đặc tính sinh lý và cơ học giữa các mô chức năng liền kề như một chất bôi trơn; nó cũng đóng vai trò chất chun giãn giữa các mô cách biệt.

Các Sodium Hyaluronate khác nhau có trọng lượng phân tử khác nhau nhưng có cùng cấu trúc hoá học.

Acid hyaluronic là một thành phần quan trọng của mô liên kết trong cơ thể và tập trung với nồng độ cao trong hoạt dịch và sụn khớp. Acid hyaluronic nội sinh giúp hoạt dịch có tính nhầy và đàn hồi, nhờ đó mà có thể làm trơn khớp và hấp thu các chấn động từ bên ngoài; đồng thời cũng là một thành phần quan trọng của proteoglycan trong sụn khớp.

Khi bị thoái hóa khớp, có sự giảm cả về chất và lượng của acid hyaluronic trong hoạt dịch và sụn khớp. Do đó, việc tiêm acid hyaluronic vào khớp bị thoái hóa sẽ giúp cải thiện chức năng cho khớp. Hiệu quả của acid hyaluronic ngoại sinh có thể có liên quan đến sự tương tác với các thành phần khác trong ổ khớp (tế bào màng hoạt dịch và tế bào sụn).

Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, các triệu chứng thoái hóa khớp được cải thiện trong 6-12 tháng sau khi kết thúc trị liệu.

Cơ chế tác dụng:

Dịch bao hoạt dịch có chứa Hyaluronic acid và dịch nhớt có trong tất cả các khớp nhưng đặc biệt quan trọng trong các khớp lớn chịu trọng lực nơi nhờ có nó mà khớp được bôi trơn và giảm chấn đảm bảo các chuyển động là không đau, trơn tru. Nó cũng có nhiệm vụ cung cấp các chất dinh dưỡng cho sụn khớp.

Các bệnh thoái hoá như thoái khớp liên quan mật thiết với sự mất đặc tính nhớt của dịch khớp làm ảnh hưởng đến khả năng bôi trơn và hấp thụ va đập của khớp. Điều này làm tăng stress cho khớp cũng như làm mất sụn khớp, ảnh hưởng đến chức năng khớp và gây đau. Tiêm Sodium Hyaluronate vào khớp có tác dụng cải thiện chất lượng dịch khớp như độ nhớt của dịch. Nhờ đó làm giảm stress do tăng độ bôi trơn và giảm xung lực do va đập cơ học. Điều đó làm giảm đau và cải thiện vận động sau 5 lần tiêm và kéo dài 6 tháng.

Dược động học

Acid hyaluronic sau khi tiêm vào khớp được phân bố nhanh chóng vào màng hoạt dịch. Acid hyaluronic tập trung với nồng độ cao trong dịch khớp và bao khớp, tiếp theo (theo thứ tự giảm dần) là trong màng hoạt dịch, dây chằng và trong các cơ liền kề.

Acid hyaluronic trong dịch khớp gần như không bị chuyển hóa. Tuy có vài thoái biến xảy ra ở các mô bên cạnh nhưng nơi chuyển hóa chính là gan và sự thải trừ chủ yếu là qua thận.

Acid hyaluronic được thải trừ khỏi dịch khớp sau 2-3 ngày.

Tương kỵ

Tránh để tiếp xúc với thuốc sát trùng chứa muối amoni bậc 4, benzalkonium clorid, clorhexidin vì có thể gây kết tủa acid hyaluronic.

Không dùng hoặc trộn chung với các thuốc tiêm nội khớp khác.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C

Bài viết cùng chuyên mục

Genoptic

Gentamicine sulfate là kháng sinh tan trong nước thuộc nhóm aminoside, nói chung có hoạt tính trên nhiều loại vi khuẩn gây bệnh Gram dương và Gram âm.

Gliclazid

Gliclazid là thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure.Tác dụng chủ yếu của thuốc là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin.

Glucose

Glusose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm.

Ganciclovir

Ganciclovir có tác dụng chống virus Herpes simplex typ I (HSV - 1), Herpes simplex typ II (HSV - 2), virus cự bào ở người (CMV). Virus Epstein - Barr, virus Varicella zoster và virus Herpes simplex 6 cũng nhạy cảm.

Grepiflox

Điều trị nhiễm trùng nhẹ, trung bình & nặng ở người lớn > 18 tuổi như: Viêm xoang cấp, đợt cấp viêm phế quản mãn, viêm phổi, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.

Goserelin: thuốc điều trị ung thư

Goserelin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, lạc nội mạc tử cung và mỏng nội mạc tử cung.

Gaviscon: thuốc điều trị trào ngược da dày thực quản

Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp: điều trị các triệu chứng của trào ngược da dày thực quản. Nhìn chung, tác dụng của thuốc Gaviscon ở cả các loại không có quá nhiều khác biệt.

Gentamicin

Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin.

Gardasil: vắc xin chống vi rút Papilloma ở người (HPV)

Vắc-xin tái tổ hợp tứ giá ngừa vi rút Papilloma ở người (týp 6, 11, 16, 18). Gardasil LTM là vắc-xin tái tổ hợp tứ giá, bảo vệ chống vi rút Papilloma ở người (HPV).

GabaHasan: thuốc chống động kinh và giảm cơn đau thần kinh

Thuốc Gabahasan 300 có tác dụng chống động kinh hay giảm cơn đau thần kinh. Cụ thể, gabapentin gắn với tiểu đơn vị trên kênh Canxi, gây ức chế kênh canxi, tạo ra tác dụng chống động kinh co giật.

Galcanezumab: thuốc điều trị đau nửa đầu

Galcanezumab là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị dự phòng chứng đau nửa đầu và điều trị chứng đau đầu từng cơn ở người lớn, tên thương hiệu khác như Emgality, Galcanezumab-gnlm.

Glimepiride Stella: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glimepiride Stella được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng, tập thể dục để làm hạ glucose huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin khi mức glucose huyết không được kiểm soát thỏa đáng bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.

Grape Seed Extract: chiết xuất hạt nho

Công dụng được đề xuất của Grape Seed Extract bao gồm điều trị xơ vữa động mạch, rối loạn thiếu tập trung, ung thư, suy tĩnh mạch mãn tính, phân hủy collagen, ngăn ngừa sâu răng, thoái hóa điểm vàng.

Garcinia: thuốc giảm cân

Các nghiên cứu trong ống nghiệm và động vật cho kết quả dương tính với garcinia như một chất hỗ trợ giảm cân, nhưng các thử nghiệm trên người cho kết quả âm tính và không cho thấy bằng chứng về hiệu quả.

Glucagon

Glucagon là hormon polypeptid có tác dụng thúc đẩy phân giải glycogen và tân tạo glucose ở gan, do đó làm tăng nồng độ glucose huyết.

Gemfibstad: thuốc điều trị mỡ máu

Gemfibstad được chỉ định để điều trị tăng lipid huyết và làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành trong tăng lipid huyết týp IIb không có tiền sử hoặc triệu chứng hiện tại của bệnh mạch vành.

Glucerna

Không dùng cho trẻ em trừ khi có chỉ định của bác sỹ. Hộp đã mở phải đậy kín, giữ nơi khô mát (không giữ lạnh), sử dụng tối đa trong vòng 3 tuần.

Glucobay

Glucobay là một pseudotetrasaccharide, có nguồn gốc vi khuẩn, ở niêm mạc ruột non, acarbose tác động bằng cách ức chế cạnh tranh.

Glucarpidase: thuốc giải độc methotrexate

Glucarpidase được sử dụng để điều trị nồng độ methotrexate độc trong huyết tương (lớn hơn 1 micromole / L) ở những bệnh nhân chậm thanh thải methotrexate do suy giảm chức năng thận.

Galactogil Lactation: giúp hỗ trợ tăng tiết sữa ở phụ nữ cho con bú

Galactogil Lactation là cốm lợi sữa được chiết xuất từ các thành phần thiên nhiên như mạch nha, tiểu hồi và hạt hồi giúp tăng cường tiết sữa cho mẹ đang cho con bú.

Gynoflor

Điều trị phục hồi vi khuẩn Lactobacillus, tiết dịch âm đạo không rõ nguyên nhân, nhiễm khuẩn âm đạo nhẹ-trung bình 1 - 2 viên/ngày x 6-12 ngày, đưa sâu vào âm đạo buổi tối trước khi đi ngủ, tốt nhất ở tư thế nằm cẳng chân hơi gập lại.

Glutathione: thuốc điều trị vô sinh nam

Glutathione là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng để điều trị vô sinh nam, mảng bám trong động mạch, ung thư, hỗ trợ hóa trị, thuốc kích thích miễn dịch, bệnh gan, bệnh phổi, mất trí nhớ và bệnh Parkinson.

Genbeclo: thuốc corticosteroid điều trị bệnh ngoài da

Genbeclo điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid khi có biến chứng nhiễm trùng gây bởi vi khuẩn/nấm nhạy cảm hay khi nghi ngờ có nhiễm trùng; các bệnh collagen.

Glimepirid: thuốc chống đái tháo đường, dẫn chất sulfonylure

Tác dụng chủ yếu của glimepirid là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin, vì vậy thuốc chỉ có tác dụng khi tụy còn hoạt động, còn khả năng giải phóng insulin

Glipizid

Tất cả các sulfonylure đều có chống chỉ định đối với người đái tháo đường nhiễm toan thể ceton hôn mê hoặc không hôn mê hoặc bị bệnh nặng, suy gan, phẫu thuật, mang thai, cho con bú, khi đó phải dùng insulin thay thế.