- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần G
- Go-on: thuốc điều trị cho các bệnh nhân thoái khớp
Go-on: thuốc điều trị cho các bệnh nhân thoái khớp
Go-on được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất : Sodium Hyaluronate (tiêm khớp)
Phân loại: Thuốc tác động trên hệ cơ xương khớp. Thuốc bôi trơn khớp
Generic : Sodium Hyaluronate, Hyasyn, Hyalgan
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm: 1%. Mỗi 2.5mL dung dịch: Sodium Hyaluronate 25mg.
Chỉ định
Sodium Hyaluronate được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.
Cách dùng
Syringe tiêm: Chừng nào hộp đựng syringe chưa bị mở thì bên trong hộp vẫn còn vô trùng. Lấy syringe ra khỏi hộp, lấy nắp cao su đậy, cắm kim vào syringe và xoay kim nhẹ để đảm bảo nó đã gắn chặt vào syringe. Loại bỏ các bong bóng khí nếu có.
Với các dạng ống :
Loại bỏ bớt dịch ứ đọng (nếu có) trước khi tiêm nhưng tránh hút quá kiệt vì có thể ảnh hưởng đến độ chính xác khi tiêm thuốc.
Tuân thủ nghiêm ngặt kỹ thuật tiêm vô trùng.
Tiêm chính xác vào khoang khớp cần điều trị vì phần thuốc rò rỉ ra ngoài sẽ gây đau cho người bệnh.
Ngừng tiêm nếu người bệnh thấy đau.
Tránh tiêm vào mạch máu hoặc mô xung quanh.
Không nên tiêm nếu khớp bị viêm hoặc nhiễm khuẩn
Liều dùng
Người lớn: Tiêm vào ổ khớp 1 lần/tuần x 5 tuần. Có thể lặp lại liều sau ít nhất 6 tháng.
Sodium Hyaluronate nên được tiêm vào khớp 5 lần, mỗi lần tiêm cách nhau 1 tuần. Có thể tiêm một số khớp cùng lúc. Phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà mỗi lần điều trị như vậy có thể có tác dụng trên 6 tháng. Cần tiếp tục nhắc lại liệu trình như vậy. Trong trường hợp có tràn dịch khớp cần dẫn lưu, bất động khớp và chườm đá hoặc dùng corticosteroid tiêm vào khớp. Tiếp tục dùng Sodium Hyaluronate sau 2-3 ngày.
Lưu ý
Mỗi lần tiêm chỉ dùng 1 ống duy nhất.
Thuốc đã được tiệt trùng, nên sử dụng ngay sau khi mở bao bì. Không dùng thuốc nếu bao bì không còn nguyên vẹn. Không pha loãng bằng dung môi khác, kể cả dung môi vô trùng.
Chỉ tiêm nếu dung dịch trong suốt, không màu.
Thuốc có độ nhớt cao, nên dùng kim cỡ 22G đến 23G và loại bỏ bớt bọt khí (nếu có) trong bơm tiêm trước khi tiêm.
Chống chỉ định
Chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân có bệnh sử dị ứng với các thành phần của sản phẩm và các trường hợp các bệnh viêm khớp như viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh Bechterew.
Thận trọng
Sản phẩm này chỉ được sử dụng bởi cán bộ y tế chuyên khoa có kinh nghiệm. Chú ý chung cho các sản phẩm tiêm vào khớp nên xem xét kỹ và đặc biệt chú ý sát trùng kỹ vị trí tiêm.
Cần vứt bỏ chế phẩm đã bị hỏng như vỡ syringe, hộp nhựa đựng syringe bị bể.
Không sử dụng chế phẩm đã quá hạn dùng ghi trên hộp.
Sản phẩm phải để xa tầm với của trẻ em.
Sản phẩm này có thể làm cho viêm tại chỗ tăng lên trên các bệnh nhân thoái khớp có viêm khớp. Vì vậy chỉ dùng chế phẩm này khi các triệu chứng giảm.
Hiếm khi xảy ra đau tại chỗ khi tiêm sản phẩm này. Để tránh đau sau khi tiêm cần tuân thủ các hướng dẫn sau khi tiêm.
Sản phẩm này cần phải tiêm đúng vào khoảng khe khớp để tránh đau. Không tiêm vào mạch máu và các mô xung quanh.
Sodium Hyaluronate cần hết sức thận trọng trên các bệnh nhân hay dị ứng thuốc và bệnh nhân suy gan.
Sử dụng trên người già: Cần thận trọng khi dùng sản phẩm này do các chức năng sinh lý trên người già bị suy giảm.
Sử dụng trên trẻ em: do các nghiên cứu trên trẻ em chưa được tiến hành nên thận trọng khi dùng sản phẩm này cho trẻ em.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Mặc dù không có ảnh hưởng gây quái thai trên động vật nhưng chưa có báo cáo trên người nên cần rất thận trọng khi dùng sản phẩm này trên các đối tượng trên.
Thời kỳ cho con bú
Sodium hyaluronate có bài tiết qua sữa nên không dùng sản phẩm này cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tiêm Sodium Hyaluronate có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn tại vị trí tiêm như đau, cảm giác nóng, sưng, phù, nhiễm trùng. Các dụng phụ này có thể giảm nếu chúng ta dùng một túi đá chườm vào vị trí tiêm 5-10 phút sau khi tiêm.
Một số bệnh nhân khi sử dụng sản phẩm này có thể xuất hiện ngứa, đỏ da mặc dù rất hiếm. Khi đó ngừng dùng sản phẩm và điều trị bệnh nhân.
Đau (phần lớn đau thoảng qua sau khi tiêm), sưng và phù nề cũng như nhiễm trùng ở vị trí tiêm đã được ghi nhận mặc dù rất hiếm. Bệnh nhân đôi khi than phiền về đỏ, nóng ở chỗ tiêm.
Shock phản vệ rất hiếm xảy ra. Nếu xảy ra cần ngừng tiêm, theo dõi chặt chẽ và điều trị thích hợp.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
Không dùng đồng thời hay trộn chung với các thuốc tiêm trong khớp khác.
Không dùng chung với chất diệt khuẩn có chứa Chlorhexidin hoặc muối Amoni bậc 4 vì acid hyaluronic có thể bị kết tủa bởi muối này.
Tiêm dưới da lidocain hoặc dùng thuốc tê tại chỗ khác trước khi tiêm thuốc: có tác dụng giảm đau.
Quá liều và xử trí
Không thấy quá liều khi tiêm hết một bơm tiêm vào khớp. Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.
Dược lực học
Sodium Hyaluronate là một polysacharide tự nhiên có trọng lượng phân tử cao cấu thành bởi chuỗi các phân tử disacharide gồm sodium glucoronate và N-acetylglucosamine. Sodium Hyaluronate có mặt khắp các mô của cơ thể đặc biệt các dịch của bao hoạt dịch, một thành phần chính của dịch này. Sodium Hyaluronate đóng vai trò quan trọng điều hoà đặc tính sinh lý và cơ học giữa các mô chức năng liền kề như một chất bôi trơn; nó cũng đóng vai trò chất chun giãn giữa các mô cách biệt.
Các Sodium Hyaluronate khác nhau có trọng lượng phân tử khác nhau nhưng có cùng cấu trúc hoá học.
Acid hyaluronic là một thành phần quan trọng của mô liên kết trong cơ thể và tập trung với nồng độ cao trong hoạt dịch và sụn khớp. Acid hyaluronic nội sinh giúp hoạt dịch có tính nhầy và đàn hồi, nhờ đó mà có thể làm trơn khớp và hấp thu các chấn động từ bên ngoài; đồng thời cũng là một thành phần quan trọng của proteoglycan trong sụn khớp.
Khi bị thoái hóa khớp, có sự giảm cả về chất và lượng của acid hyaluronic trong hoạt dịch và sụn khớp. Do đó, việc tiêm acid hyaluronic vào khớp bị thoái hóa sẽ giúp cải thiện chức năng cho khớp. Hiệu quả của acid hyaluronic ngoại sinh có thể có liên quan đến sự tương tác với các thành phần khác trong ổ khớp (tế bào màng hoạt dịch và tế bào sụn).
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, các triệu chứng thoái hóa khớp được cải thiện trong 6-12 tháng sau khi kết thúc trị liệu.
Cơ chế tác dụng:
Dịch bao hoạt dịch có chứa Hyaluronic acid và dịch nhớt có trong tất cả các khớp nhưng đặc biệt quan trọng trong các khớp lớn chịu trọng lực nơi nhờ có nó mà khớp được bôi trơn và giảm chấn đảm bảo các chuyển động là không đau, trơn tru. Nó cũng có nhiệm vụ cung cấp các chất dinh dưỡng cho sụn khớp.
Các bệnh thoái hoá như thoái khớp liên quan mật thiết với sự mất đặc tính nhớt của dịch khớp làm ảnh hưởng đến khả năng bôi trơn và hấp thụ va đập của khớp. Điều này làm tăng stress cho khớp cũng như làm mất sụn khớp, ảnh hưởng đến chức năng khớp và gây đau. Tiêm Sodium Hyaluronate vào khớp có tác dụng cải thiện chất lượng dịch khớp như độ nhớt của dịch. Nhờ đó làm giảm stress do tăng độ bôi trơn và giảm xung lực do va đập cơ học. Điều đó làm giảm đau và cải thiện vận động sau 5 lần tiêm và kéo dài 6 tháng.
Dược động học
Acid hyaluronic sau khi tiêm vào khớp được phân bố nhanh chóng vào màng hoạt dịch. Acid hyaluronic tập trung với nồng độ cao trong dịch khớp và bao khớp, tiếp theo (theo thứ tự giảm dần) là trong màng hoạt dịch, dây chằng và trong các cơ liền kề.
Acid hyaluronic trong dịch khớp gần như không bị chuyển hóa. Tuy có vài thoái biến xảy ra ở các mô bên cạnh nhưng nơi chuyển hóa chính là gan và sự thải trừ chủ yếu là qua thận.
Acid hyaluronic được thải trừ khỏi dịch khớp sau 2-3 ngày.
Tương kỵ
Tránh để tiếp xúc với thuốc sát trùng chứa muối amoni bậc 4, benzalkonium clorid, clorhexidin vì có thể gây kết tủa acid hyaluronic.
Không dùng hoặc trộn chung với các thuốc tiêm nội khớp khác.
Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Bài viết cùng chuyên mục
Gold Bond Anti Itch Lotion: kem dưỡng da chống ngứa
Gold Bond Anti Itch Lotion là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm ngứa tạm thời liên quan đến bỏng nhẹ, kích ứng da nhẹ, cháy nắng, chàm hoặc bệnh vẩy nến.
GliritDHG: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
GliritDHG là thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 có tác dụng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân. Với thành phần hoạt chất chính là metformin kết hợp với glibenclamid, thuốc được chỉ định điều trị kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập luyện để kiểm soát đường huyết tốt hơn.
Griseofulvin
Phenobarbital có thể làm giảm nồng độ griseofulvin trong máu do làm giảm hấp thu griseofulvin và gây cảm ứng enzym cytochrom P450 ở microsom gan, do đó tốt nhất là không dùng đồng thời 2 thuốc này.
Glecaprevir Pibrentasvir: thuốc điều trị viêm gan C mãn tính
Glecaprevir-Pibrentasvir là sự kết hợp của các loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh viêm gan C mãn tính. Glecaprevir-Pibrentasvir có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Mavyret.
Gynoflor
Điều trị phục hồi vi khuẩn Lactobacillus, tiết dịch âm đạo không rõ nguyên nhân, nhiễm khuẩn âm đạo nhẹ-trung bình 1 - 2 viên/ngày x 6-12 ngày, đưa sâu vào âm đạo buổi tối trước khi đi ngủ, tốt nhất ở tư thế nằm cẳng chân hơi gập lại.
Gemhope
Ngừng sử dụng nếu phát hiện những dấu hiệu đầu tiên thiếu máu do tan máu ở mao mạch như giảm mạnh Hb đồng thời giảm tiểu cầu.
Giả độc tố uốn ván hấp phụ: Vaccinum tetani adsorbatum
Vắc xin uốn ván được điều chế bằng cách dùng formaldehyd để phân giải độc tố của vi khuẩn Clostridium tetani, sau đó được hấp phụ bởi tá dược chứa nhôm như nhôm kali sulfat
Gastrylstad: thuốc điều trị đầy hơi và khó chịu
Gastrylstad làm giảm chứng đầy hơi và khó chịu do chứa nhiều khí ở đường tiêu hóa như: Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Chứng khó tiêu. Cơ thể phối hợp với các thuốc kháng Acid.
Globulin miễn dịch tiêm bắp (IGIM): thuốc gây miễn dịch thụ động
Globulin miễn dịch tiêm bắp, được dùng để tạo miễn dịch thụ động cho những đối tượng nhạy cảm phải tiếp xúc với một số bệnh lây nhiễm, khi chưa được tiêm vắc xin phòng các bệnh đó
Glycopyrrolate: thuốc kháng cholinergic
Glycopyrrolate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng trong phẫu thuật để giảm tiết nước bọt trước khi phẫu thuật, giảm tác dụng cholinergic trong phẫu thuật, đảo ngược sự phong tỏa thần kinh cơ và như một loại thuốc hỗ trợ điều trị loét dạ dày.
Galvus Met: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2
Galvus Met được chỉ định như một thuốc bổ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được đường huyết đạt yêu cầu khi dùng metformin hydrochlorid.
Gasmotin
Phản ứng phụ. Tiêu chảy, phân lỏng, khô miệng, đau bụng, buồn nôn/nôn, thay đổi vị giác, đánh trống ngực, khó ở, choáng váng, nhức đầu, thay đổi huyết học, tăng triglyceride, tăng men gan.
Glirit: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Glirit điều trị đái tháo đường týp II ở người lớn. Dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid không mang lại hiệu quả kiểm soát đường huyết thích hợp.
Galactogil Lactation: giúp hỗ trợ tăng tiết sữa ở phụ nữ cho con bú
Galactogil Lactation là cốm lợi sữa được chiết xuất từ các thành phần thiên nhiên như mạch nha, tiểu hồi và hạt hồi giúp tăng cường tiết sữa cho mẹ đang cho con bú.
Grovit
Sirô Grovit được chỉ định điều trị tình trạng thiếu vitamin và dùng như một nguồn bổ sung dinh dưỡng trong chế độ ăn, đáp ứng nhu cầu vitamin gia tăng trong các trường hợp như trẻ đang lớn, chăm sóc sau phẫu thuật và các bệnh nhiễm trùng nặng.
Ganfort: thuốc giảm áp suất nội nhãn
Ganfort gồm 2 hoạt chất: bimatoprost và timolol maleat. Hai thành phần này làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) qua cơ chế tác dụng bổ sung và tác dụng phối hợp, dẫn đến làm hạ thêm áp suất nội nhãn so với khi dùng từng thành phần riêng rẽ.
Ginkgo Biloba: thuốc điều trị thiếu máu não
Ginkgo biloba điều trị chứng say độ cao, thiểu năng mạch máu não, rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ, chóng mặt, chứng tăng nhãn áp không liên tục, thoái hóa điểm vàng, mất trí nhớ, hội chứng tiền kinh nguyệt.
Glucarpidase: thuốc giải độc methotrexate
Glucarpidase được sử dụng để điều trị nồng độ methotrexate độc trong huyết tương (lớn hơn 1 micromole / L) ở những bệnh nhân chậm thanh thải methotrexate do suy giảm chức năng thận.
Gonadorelin
Gonadorelin chủ yếu kích thích tổng hợp và tiết hormon tạo hoàng thể (LH) của thùy trước tuyến yên. Gonadorelin cũng kích thích sản xuất và giải phóng hormon kích nang noãn (FSH) nhưng với mức độ yếu hơn.
Garlic (tỏi): thuốc ngăn ngừa bệnh tật
Garlic được sử dụng cho bệnh động mạch vành, ung thư, tuần hoàn, nhiễm Helicobacter pylori, lipid cao trong máu, tăng huyết áp, thuốc kích thích miễn dịch.
Glibenclamid
Ðiều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2), khi không giải quyết được bằng chế độ ăn uống, giảm trọng lượng cơ thể và luyện tập.
Glucophage 500
Uống thuốc trong bữa ăn, sẽ làm giảm và làm chậm sự hấp thu của metformine, phân bố: metformine được khuếch tán nhanh đến các mô.
Goldenseal: thuốc phòng ngừa bệnh tật
Goldenseal sử dụng cho cảm lạnh thông thường, viêm kết mạc, tiêu chảy, đau bụng kinh, rong kinh, đầy hơi, viêm dạ dày, viêm đại tràng, lở miệng nướu, nhiễm trùng đường hô hấp, nấm ngoài da, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Goclio: thuốc điều trị bệnh gout
Goclio được chỉ định ở bệnh nhân tăng acid uric huyết mạn tính trong các tình trạng đã xảy ra sự lắng đọng urat (bao gồm tiền sử hoặc hiện tại bị sạn urat và/hoặc viêm khớp trong bệnh gout).
Glyburide: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Glyburide là một loại thuốc tiểu đường được sử dụng để giúp kiểm soát lượng đường trong máu và điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2. Glyburide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Diabeta, Glynase và Glynase PresTab.
