- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần G
- Ganciclovir
Ganciclovir
Ganciclovir có tác dụng chống virus Herpes simplex typ I (HSV - 1), Herpes simplex typ II (HSV - 2), virus cự bào ở người (CMV). Virus Epstein - Barr, virus Varicella zoster và virus Herpes simplex 6 cũng nhạy cảm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Ganciclovir.
Loại thuốc: Thuốc chống virus.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 250 mg
Lọ bột pha tiêm: 500 mg ganciclovir natri.
Tác dụng
Ganciclovir có tác dụng chống virus Herpes simplex typ I (HSV - 1), Herpes simplex typ II (HSV - 2), virus cự bào ở người (CMV). Virus Epstein - Barr, virus Varicella zoster và virus Herpes simplex 6 cũng nhạy cảm.
Chỉ định
Ðiều trị viêm võng mạc do virus cự bào ở người bệnh suy giảm miễn dịch, bao gồm cả các người bệnh AIDS, và một số bệnh nhiễm virus cự bào khác bao gồm viêm phổi, viêm đại tràng và viêm thực quản. Phòng nhiễm bệnh do CMV ở những người bệnh ghép cơ quan có nguy cơ nhiễm bệnh này.
Chống chỉ định
Quá mẫn với aciclovir hoặc ganciclovir.
Số lượng tuyệt đối bạch cầu đa nhân trung tính dưới 500/mm3, số lượng tiểu cầu dưới 25.000/mm3.
Thận trọng
Thận trọng với người bệnh suy thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin huyết thanh. Không được tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm cả liều ngay một lúc. Thận trọng với người bệnh bị giảm bạch cầu, hoặc có tiền sử phản ứng giảm bạch cầu khi dùng thuốc, người bệnh điều trị bằng các thuốc ức chế tủy xương, điều trị phóng xạ.
Cần chú ý dùng liều thích hợp đối với người cao tuổi.
Thời kỳ mang thai
Ganciclovir có thể gây quái thai hay độc cho phôi khi dùng với liều dùng cho người. Kinh nghiệm về việc sử dụng ở người mang thai còn rất ít. Ganciclovir chỉ sử dụng trong thời kỳ có thai khi lợi ích hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai. Do khả năng tiềm ẩn gây đột biến của ganciclovir, phụ nữ ở tuổi sinh đẻ nên dùng biện pháp tránh thai khi điều trị bằng ganciclovir. Cũng vì lý do đó, nam giới cũng được khuyên dùng biện pháp tránh thai khi điều trị và trong 90 ngày sau khi ngừng điều trị.
Thời kỳ cho con bú
Không biết ganciclovir có thải trừ qua sữa mẹ không. Tuy vậy, do có nhiều thuốc bài tiết vào sữa và do ganciclovir gây quái thai hay ung thư trên động vật thực nghiệm, nên có thể xảy ra các phản ứng nghiêm trọng ở trẻ đang bú khi người mẹ dùng ganciclovir. Cần chỉ dẫn người mẹ ngừng cho con bú nếu họ đang dùng ganciclovir. Không được cho con bú trước 72 giờ sau liều cuối cùng.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Sốt.
Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Ngoại ban.
Tăng transaminase.
Ít gặp
Run rẩy, chán ăn, chóng mặt, đau đầu.
Tăng bạch cầu ưa eosin.
Loạn nhịp, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp.
Suy nghĩ không bình thường, mộng, mất điều vận, hôn mê, lú lẫn, mất ngủ, run, dễ kích động.
Táo bón, ỉa chảy, chảy máu, đau bụng, buồn nôn.
Rụng tóc, ngứa, mày đay.
Khó thở.
Tổn thương võng mạc ở người bệnh AIDS, bị viêm võng mạc do nhiễm CMV.
Ðau và viêm tĩnh mạch ở vùng tiêm, urê và creatinin huyết cao, giảm glucose huyết.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Ganciclovir chỉ được dùng bằng đường truyền tĩnh mạch; nếu tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, mô sẽ bị kích ứng nặng vì pH của ganciclovir cao (khoảng 11). Phải truyền tĩnh mạch chậm với tốc độ hằng định trong ít nhất 1 giờ, dùng dung dịch có nồng độ không quá 10 mg/ml, và người bệnh cần được cung cấp nước đầy đủ để tránh tăng độc tính. Dùng thiết bị tiêm truyền có màng lọc với lỗ xốp 0,22 - 5 micromet. Thuốc viên ganciclovir phải uống vào bữa ăn.
Ðiều trị người bệnh viêm võng mạc do CMV, có chức năng thận bình thường.
Ðiều trị khởi đầu
Tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong 1 giờ, với tốc độ không đổi: 5 mg/kg, 12 giờ/lần, dùng trong 14 - 21 ngày, sau đó điều trị duy trì.
Không dùng đường uống khi điều trị khởi đầu.
Ðiều trị duy trì
Tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong 1 giờ: 5 mg/kg/ngày, 1 lần/ngày, dùng trong 7 ngày/tuần hoặc 6 mg/kg/ngày, dùng 5 ngày/tuần.
Uống: 1000 mg, 3 lần/ngày, uống vào bữa ăn hoặc 500 mg/lần, 6 lần/ngày, cách nhau 3 giờ/lần, cùng với thức ăn.
Ðối với người bệnh đang điều trị duy trì mà viêm võng mạc do CMV tiến triển hoặc tái phát thì nên bắt đầu lại bằng một đợt khác bằng tiêm truyền tĩnh mạch như đã làm trong điều trị khởi đầu.
Phòng bệnh nhiễm CMV cho người bệnh bị nhiễm HIV giai đoạn cuối, chức năng thận bình thường.
Uống: 1000 mg, 3 lần/ngày, cùng với thức ăn.
Phòng bệnh nhiễm CMV cho người bệnh ghép cơ quan, có chức năng thận bình thường: Liều đầu tiên và liều duy trì giống như điều trị viêm võng mạc do CMV, trừ liệu trình khởi đầu 7 - 14 ngày. Thời gian dùng liều duy trì phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng và mức độ suy giảm miễn dịch (như phòng cho người bệnh ghép cơ quan có huyết thanh dương tính với CMV, thời gian điều trị cần ít nhất 1 tháng).
Người bệnh suy thận
Tiêm truyền tĩnh mạch:
Uống:
Ðộ thanh thải creatinin là 50 - 69 ml/phút: 1500 mg/ngày một lần hoặc 500 mg, 3 lần/ngày
Ðộ thanh thải creatinin là 25 - 49 ml/phút: 1000 mg/ngày một lần hoặc 500 mg, 2 lần/ngày;
Ðộ thanh thải creatinin là 10 - 24 ml/phút: 500 mg/ngày một lần.
Ðộ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút: 500 mg /lần, 3 lần/tuần sau khi thẩm tách máu.
Thẩm tách phúc mạc: Liều như liều dùng với độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút.
Lọc máu động - tĩnh mạch hoặc tĩnh - tĩnh mạch liên tục: Dùng với liều 2,5 mg/kg/lần, 24 giờ/lần.
Chú ý: Tiêm truyền thuốc trong 1 giờ, vào tĩnh mạch có lưu lượng máu cao vì thuốc có pH khá cao.
Pha dung dịch tiêm truyền
Ganciclovir tiêm truyền tĩnh mạch được hòa tan trong 10 ml nước cất pha tiêm (50 mg/ml), và sau đó được pha loãng bằng dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9%, hoặc dung dịch dextrose 5%, hoặc dung dịch tiêm truyền Ringer hoặc Ringer lactat để có dung dịch chứa không quá 10 mg/ml. Không được dùng nước pha tiêm có chất bảo quản paraben vì có thể gây tủa.
Dung dịch tiêm truyền phải dùng trong vòng 24 giờ để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn.
Tương tác thuốc
Giảm tác dụng: Dùng didanosin 2 giờ trước khi dùng ganciclovir làm giảm diện tích dưới đường cong (AUC) ở nồng độ ổn định của ganciclovir.
Probenecid làm giảm thải trừ ganciclovir qua thận.
Zidovudin và ganciclovir đều có tiềm năng giảm bạch cầu trung tính và gây thiếu máu, do đó gây tác dụng hiệp đồng có hại.
Dùng đồng thời ganciclovir và imipenem - cilastatin có thể gây co giật.
Ganciclovir được khuyến cáo không dùng cùng với các thuốc sau: Dapson, pentamidin, flucytosin, vincristin, vinblastin, adriamycin, amphotericin B, cotrimoxazol, vì có thể làm tăng độc tính của thuốc.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Giảm bạch cầu trung tính, nôn, tăng tiết nước bọt, ỉa có máu, giảm tế bào máu, teo tinh hoàn.
Xử trí: Ðiều trị hỗ trợ; thẩm tách máu (có thể loại khoảng 50% số thuốc); ngừng thuốc và truyền dịch nếu cần thiết. Có thể xét đến việc dùng yếu tố tăng trưởng tạo máu.
Quy chế
Ganciclovir kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Ginger (gừng): thuốc chống nôn và giảm đau
Ginger (gừng) được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên trong điều trị chống nôn, giảm đau, kích thích và cũng như một chất chống viêm. Nó có thể có hiệu quả trong điều trị chứng khó tiêu, đau nửa đầu, ốm nghén, buồn nôn.
Glimepirid: thuốc chống đái tháo đường, dẫn chất sulfonylure
Tác dụng chủ yếu của glimepirid là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin, vì vậy thuốc chỉ có tác dụng khi tụy còn hoạt động, còn khả năng giải phóng insulin
Gaviscon: thuốc điều trị trào ngược da dày thực quản
Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp: điều trị các triệu chứng của trào ngược da dày thực quản. Nhìn chung, tác dụng của thuốc Gaviscon ở cả các loại không có quá nhiều khác biệt.
Glycopyrrolate Inhaled: thuốc hít điều trị tắc nghẽn phế quản
Glycopyrrolate Inhaled được sử dụng để điều trị lâu dài, duy trì luồng khí khi tình trạng tắc nghẽn ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bao gồm viêm phế quản mãn tính và hoặc khí thũng.
Gitrabin
Phản ứng phụ gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, khó thở, nôn ói, buồn nôn, phát ban do dị ứng da thường kết hợp ngứa, rụng tóc, tăng men gan và phosphatase kiềm.
Goldenrod: thuốc tăng cường sức khỏe
Goldenrod sử dụng làm thuốc lợi tiểu, chống viêm và chống co thắt, cũng như điều trị bệnh gút, thấp khớp, viêm khớp, chàm, lao phổi cấp tính, tiểu đường, gan to, trĩ, chảy máu trong, viêm mũi dị ứng, hen suyễn, phì đại tuyến tiền liệt.
Guanethidin
Guanethidin là thuốc chủ yếu dùng trong điều trị cho người bệnh tăng huyết áp vừa và nặng và điều trị tăng huyết áp do thận như viêm thận - bể thận, thoái hóa dạng tinh bột ở thận và hẹp động mạch thận.
Glirit: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Glirit điều trị đái tháo đường týp II ở người lớn. Dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid không mang lại hiệu quả kiểm soát đường huyết thích hợp.
Gomrusa
Viêm gan B thể hoạt động mạn tính ở người có bằng chứng nhân lên của virus và tăng liên tục aminotransferase huyết thanh hoặc có bệnh mô học tiến triển (có HbeAg + và HbeAg - với chức năng gan còn bù.
Guanfacine: thuốc điều trị tăng động giảm chú ý
Guanfacine điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý, như một phần của kế hoạch điều trị tổng thể bao gồm các biện pháp tâm lý, giáo dục và xã hội.
Glucolyte 2
Điều trị duy trì trong giai đoạn tiền phẫu & hậu phẫu, trong bệnh tiêu chảy. Cung cấp và điều trị dự phòng các trường hợp thiếu K, Mg, Phospho & Zn. Dùng đồng thời với các dung dịch protein trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
Glandular Products: các sản phẩm chiết xuất từ động vật
Glandular Products tăng cường chức năng tuyến thượng thận, tăng cường chức năng gan, tăng cường chức năng tụy, tăng cường chức năng tuyến giáp.
Galvus Met: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2
Galvus Met được chỉ định như một thuốc bổ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được đường huyết đạt yêu cầu khi dùng metformin hydrochlorid.
Guaifenesin: Babyflu Expectorant, Pediaflu, thuốc long đờm
Guaifenesin có tác dụng long đờm do kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản
Griseofulvin
Phenobarbital có thể làm giảm nồng độ griseofulvin trong máu do làm giảm hấp thu griseofulvin và gây cảm ứng enzym cytochrom P450 ở microsom gan, do đó tốt nhất là không dùng đồng thời 2 thuốc này.
Galcholic 200mg: thuốc điều trị bệnh gan mật
Galcholic 200mg là thuốc được chỉ định điều trị xơ gan mật nguyên phát, viêm xơ đường dẫn mật, sỏi túi mật cholesterol, thuốc sẽ giúp người bệnh hồi phục sức khỏe nhanh chóng.
Garlic (tỏi): thuốc ngăn ngừa bệnh tật
Garlic được sử dụng cho bệnh động mạch vành, ung thư, tuần hoàn, nhiễm Helicobacter pylori, lipid cao trong máu, tăng huyết áp, thuốc kích thích miễn dịch.
Gali nitrat
Gali nitrat là muối vô cơ kim loại có tác dụng làm giảm calci huyết. Thuốc có tác dụng ức chế tiêu xương do mô ung thư gây ra.
Goserelin: thuốc điều trị ung thư
Goserelin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, lạc nội mạc tử cung và mỏng nội mạc tử cung.
Gonadotropins
Gonadotropin (hoặc gonadotrophin) là những hormon điều hòa tuyến sinh dục do thùy trước tuyến yên tiết
Grafalon
Dự phòng bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ ở người trưởng thành mắc ung thư tế bào máu ác tính sau cấy ghép tế bào gốc từ người hiến không cùng huyết thống kết hợp điều trị dự phòng bằng cyclosporin A/methotrexat.
Galcanezumab: thuốc điều trị đau nửa đầu
Galcanezumab là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị dự phòng chứng đau nửa đầu và điều trị chứng đau đầu từng cơn ở người lớn, tên thương hiệu khác như Emgality, Galcanezumab-gnlm.
Growsel
Mệt mỏi do cảm cúm, sau ốm. Bổ sung kẽm: trẻ biếng ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng, khóc đêm; phụ nữ mang thai, ốm nghén, cho con bú.
Glisan 30 MR/Gluzitop MR 60: thuốc điều trị đái tháo đường type 2
Khởi đầu 30 mg/ngày. Chỉnh liều phụ thuộc đáp ứng đường huyết, khoảng 2 tuần-1 tháng/lần, mỗi lần tăng 30 mg, tối đa 120 mg/ngày. Có thể phối hợp metformin, ức chế alpha-glucosidase hoặc insulin.
Giberyl 8/Giberyl 12: thuốc điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ đến trung bình
Giberyl 8/Giberyl 12 điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ-trung bình trong bệnh Alzheimer. Nên uống 2 lần/ngày, tốt nhất vào bữa ăn sáng và tối. Đảm bảo uống đủ nước.
