Gadovist

2016-12-23 03:54 PM

Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Bayer (South East Asia).

Thành phần

Mỗi ml: Gadobutrol 1mmol (tương đương 604.72mg).

Dược lực học

Gadovist là một chất đối quang hướng từ dùng trong chụp cộng hưởng từ. Hiệu quả tăng đối quang nhờ chất trung gian gadobutrol, một phức hợp trung tính (non-ionic) có chứa gadolinium (III) và acid dihydroxy-hydroxymethylpropyl-tetraazacyclododecane-triacetic có nối liên kết vòng lớn (butrol).

Khi các chuỗi scan được xử lý T1 (T1-weighted scanning sequences) được sử dụng trong chụp hình ảnh cộng hưởng từ hạt proton, việc rút ngắn thời gian thư giãn mạng lưới-xoay tròn của hạt nhân nguyên tử bị ion gadolinium kích thích dẫn tới tăng cường độ tín hiệu và, do đó, làm tăng sự tương phản hình ảnh của một số mô. Tuy nhiên, ở các chuỗi xử lý T2*, sự cảm ứng tính không đồng đều của môi trường từ tính tại chỗ do mômen gadolinium có từ tính lớn và ở nồng độ cao (trong khi tiêm lượng bolus thuốc) dẫn tới giảm tín hiệu.

Tác dụng dược lực học

Gadobutrol làm rút ngắn đáng kể thời gian thư giãn ngay cả ở nồng độ thuốc thấp. Tại pH=7 độ mạnh của từ trường là 0,47T và ở 40oC, tính thư giãn (r1) - được xác định do ảnh hưởng trên thời gian thư giãn mạng lưới-xoay tròn (spin-lattice relaxation time) - T1 của các hạt proton trong huyết tương - là khoảng 5,6 l/(mmol giây) và tính thư giãn (r2) - được xác định do ảnh hưởng trên thời gian thư giãn mạng lưới - xoay tròn (T2) là khoảng 6,5l/(mmol giây). Tính thư giãn cho thấy nó chỉ phụ thuộc rất ít vào độ mạnh của từ trường.

Liên kết vòng lớn (macrocyclic) tạo thành một phức hợp ổn định với các ion thuận từ gadolinium có độ ổn định in vivo và in vitro cực kỳ cao (sự ổn định nhiệt động không thay đổi: log K = 21 -22). Gadobutrol là một hợp chất dễ tan trong nước, có tính hút nước cực mạnh với hệ số phân chia giữa n-butanol và chất đệm tại độ pH 7,6 là khoảng 0,006. Chất này không có bất kỳ tương tác ức chế với các enzym.

Dược động học

Gadobutrol tương tác với các cơ quan giống như các hợp chất trơ sinh học dễ thấm nước, bài tiết qua thận (ví dụ như mannitol hay inulin).

Hấp thu và phân bố

Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.

Trên chuột, gadobutrol đã được chứng minh là không thấm qua hàng rào máu não.

Trên thỏ, chất này truyền qua rau thai không đáng kể, 0,01% liều dùng được tìm thấy trong thai nhi.

Trên chuột đang cho con bú, dưới 0,1% tổng liều dùng của thuốc này được tiết vào trong sữa. Trên chuột, lượng hấp thu của thuốc này sau khi uống là rất nhỏ và dựa trên lượng thuốc được bài tiết qua nước tiểu thấy rằng lượng hấp thu thuốc chỉ chiếm khoảng 5%.

Người ta không quan sát trên tuần hoàn ruột gan.

Chuyển hóa

Gadobutrol không được chuyển hóa.

Thải trừ

Gadobutrol được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình khoảng 1,81 giờ (1,33-2,13 giờ).

Gadobutrol được bài tiết qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Lượng thải trừ ngoài thận là không đáng kể. Độ thanh thải qua thận của gadobutrol từ 1,1 tới 1,7 ml/phút/kg ở người khỏe mạnh và như vậy có thể so sánh với độ thanh thải của inulin, điều này cho thấy gadobutrol được thải thông qua lọc cầu thận. Sau tiêm tĩnh mạch, hơn 50% của liều dùng được bài tiết vào nước tiểu trong vòng 2 giờ. Gadobutrol được đào thải hoàn toàn trong vòng 24 giờ. Dưới 0,1% lượng thuốc được thải qua phân.

Tuyến tính/không tuyến tính

Ở người dược động học của gadobutrol tỷ lệ thuận với liều dùng (Cmax, AUC) và phụ thuộc vào liều (VD: tốc độ máu lắng, thời gian bán thải).

Đặc tính trên các nhóm bệnh nhân đặc biệt

* Trên người cao tuổi (65 tuổi trở lên)

Do những thay đổi sinh học trên chức năng thận theo tuổi, trên người già tình nguyện khỏe mạnh (từ 65 tuổi trở lên), phơi nhiễm hệ thống tăng khoảng 33% ở nam giới và 54% ở nữ giới và và thời gian bán hủy tăng khoảng 33% ở nam giới và 58% ở nữ giới. Độ thanh thải trong huyết tương giảm khoảng 25% ở nam giới và 35% ở nữ giới. Lượng thuốc đưa vào được tìm thấy hoàn toàn trong nước tiểu sau 24 giờ ở trên tất cả những người tình nguyện và không có sự khác biệt giữa người già tình nguyện khỏe mạnh và người chưa già tình nguyện khỏe mạnh.

* Trên bệnh nhân trẻ em

Dược động học của gadobutrol trên nhóm trẻ em ở độ tuổi 2 đến 17 tuổi và ở người lớn là có thể so sánh được

* Trên bệnh nhân tổn thương thận

Trên bệnh nhân có suy giảm chức năng thận, thời gian bán hủy của Gadovist trong huyết thanh sẽ kéo dài do có giảm lọc tại cầu thận.

Thời gian bán hủy bị kéo dài tới 5,8 giờ trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận vừa (80 > CLCR > 30 ml/phút) và kéo dài hơn tới 17,6 giờ trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng chưa thẩm tách (CLCR < 30 ml/phút).Độ thanh thải huyết thanh giảm tới 0,49ml/phút/kg ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận vừa (80 > CLCR > 30 ml/phút) và tới 0,16 ml/phút/kg ở những trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng chưa thẩm tách (CLCR < 30 ml/phút).

Quan sát thấy thuốc được thải hoàn toàn ra nước tiểu trong vòng 72 giờ ở những bệnh nhân có tổn thương thận từ nhẹ tới trung bình. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, ít nhất 80% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 5 ngàyNếu chức năng thận bị suy giảm nghiêm trọng, có thể xem xét tới việc thẩm tách máu. Trên những bệnh nhân cần thẩm tách, gadobutrol được loại trừ gần như hoàn toàn khỏi huyết thanh sau 3 lần thẩm tách.

An toàn tiền lâm sàng

Dữ liệu phi lâm sàng dựa trên những nghiên cứu độc tính hệ thống, độc tính gen, và sự mẫn cảm tiềm tàng do tiếp xúc cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt nào cho người dùng.

* Độc tính trên hệ sinh sảnTrong các nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản, dùng liều tiêm tĩnh mạch lặp lại gây ra sự chậm phát triển phôi trên chuột và thỏ và tăng nguy cơ chết phôi trên chuột, khỉ và thỏ với các mức liều (gấp 8 đến 16 lần (dựa trên diện tích bề mặt cơ thể) hoặc gấp 25 lần đến 50 lần (dựa trên trọng lượng cơ thể) trên liều chẩn đoán) ở người. Độc tính này chưa được biết rõ là cũng có thể gây ra khi dùng liều đơn duy nhất hay không.

* Sự dung nạp thuốc tại vùng tiêmCác nghiên cứu về dung nạp thuốc tại vùng tiêm sau khi tiêm liều duy nhất cạnh mạch, tiêm dưới da cũng như tiêm vào cơ cho thấy có những phản ứng không dung nạp nhẹ tại vùng tiêm sau khi tiêm sơ xuất vào cạnh mạch.

* An toàn dược lý. Trong các nghiên cứu dược lý tiền lâm sàng về an toàn tim mạch, tùy thuộc vào liều thuốc dùng, có thấy tăng huyết áp và sự co bóp cơ tim thoáng qua.Những ảnh hưởng này không thấy trên người.

Chỉ định/Công dụng

Thuốc này chỉ được dùng cho mục đích chẩn đoán.Gadovist được chỉ định cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em 2 tuổi để:

* Làm chất đối quang trong chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não và cột sống.

* Làm chất đối quang trong chụp cộng hưởng từ (MRI) và các bộ phận khác của cơ thể như gan, thận.

* Làm chất đối quang trong chụp cộng hưởng từ mạch máu (CE-MRA).

Liều lượng & Cách dùng

Thuốc này chỉ được dùng đường tiêm tĩnh mạch.Chụp cộng hưởng từ (MRI) có đối quang có thể bắt đầu ngay (ngay sau khi tiêm thuốc, phụ thuộc vào các chuỗi xung sử dụng và protocol để chụp). Sự tăng tối ưu các dấu hiệu được quan sát thấy trong thời gian thuốc bắt đầu đi qua động mạch đối với chụp cộng hưởng từ mạch máu có đối quang (CE-MRA), và trong vòng khoảng 15 phút sau khi tiêm Gadovist đối với các chỉ định khác (thời gian phụ thuộc vào loại tổn thương/loại mô).Người lớn:Liều dùng phụ thuộc vào từng chỉ định. Nhìn chung, liều thuốc đủ để có tác dụng là 0,1 mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,1ml Gadovist cho 1kg thể trọng). Tổng liều tối đa có thể được chỉ định là 0,3mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,3ml Gadovist cho 1kg thể trọng).

* Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não và cột sốngNhìn chung, dùng 0,1 ml Gadovist cho 1 kg cân nặng đủ để trả lời các câu hỏi về lâm sàng.

* Chụp cộng hưởng từ (MRI) toàn thânNhìn chung, dùng 0,1 ml Gadovist cho 1 kg cân nặng đủ để trả lời các câu hỏi về lâm sàng.

* Chụp CE - MRA- Chụp hình ảnh một trường nhìn:7,5ml cho những người có mức cân nặng dưới 75kg.10ml cho những người có mức cân nặng từ 75kg trở lên.(tương ứng với 0,1 - 0,15 mmol trên 1 kg cân nặng).- Chụp hình ảnh nhiều trường nhìn:15ml cho những người có mức cân nặng dưới 75kg.20ml cho những người có mức cân nặng từ 75kg trở lên (tương ứng với 0,2-0,3 mmol trên 1 kg cân nặng).Trên nhóm dân số đặc biệtTrẻ em:Đối với trẻ 2 tuổi trở lên và thanh thiếu niên, liều khuyến cáo là 0,1 mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,1ml Gadovist cho 1kg thể trọng) cho tất cả các chỉ định (xem thêm trong mục Chỉ định).

Gadovist không được chỉ định cho trẻ em dưới 2 tuổi do thiếu các dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thậnSự thải trừ gadobutrol kéo dài ở những bệnh nhân có tổn thương thận. Tuy nhiên, để đảm bảo những hình ảnh có lợi về mặt chẩn đoán, khuyến cáo không nên điều chỉnh liều dùng (xem mục "Cảnh báo").

Hướng dẫn sử dụng/bảo quản thuốc

Xy lanh đóng sẵn thuốcKiểm tra bằng mắtThuốc này cần phải được kiểm tra bằng mắt trước khi sử dụng.Không dùng Gadovist trong trường hợp thuốc biến màu nghiêm trọng, có các hạt vẩn hoặc vỏ bảo quản bị ô nhiễm.Xy lanh tiêm chỉ được lấy khỏi vỏ hộp và chuẩn bị cho việc tiêm ngay trước khi tiêmNắp bảo quản mũi tiêm chỉ được tháo ra ngay trước khi tiêmLượng thuốc đối quang còn dư lại sau 1 lần dùng để chuẩn đoán phải được vứt bỏ.

Cảnh báo

Quá nhạy cảm

Trước khi dùng, cần đánh giá kỹ lưỡng về những nguy cơ và lợi ích đạt được trên những bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với Gadovist.Cũng như với các thuốc đối quang tiêm tĩnh mạch khác, Gadovist có thể kết hợp với các phản ứng phản vệ/quá mẫn hoặc các phản ứng đặc ứng khác, đặc trưng với các biểu hiện về tim mạch, hô hấp hoặc trên da, và đến mức phản ứng nghiêm trọng như shock.Nguy cơ gặp phản ứng quá mẫn cao hơn trong các trường hợp sau:

- Có tiền sử dị ứng với chất đối quang.

- Có tiền sử hen phế quản.

- Có tiền sử dị ứngTrên những bệnh nhân có khuynh hướng dị ứng, thì quyết định dùng Gadovist chỉ được đưa ra sau khi đã đánh giá đặc biệt kỹ lưỡng tỉ lệ giữa nguy cơ và lợi ích.Hầu hết các phản ứng quá mẫn này xuất hiện trong vòng 30 phút kể từ khi dùng thuốc.Do vậy, cần theo dõi sát bệnh nhân sau thủ thuật.Việc dùng thuốc để điều trị những phản ứng quá mẫn cũng như việc chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp cấp cứu đều cần thiết.Hiếm khi thấy những phản ứng dị ứng xảy ra muộn (sau nhiều giờ đến vài ngày).

Bệnh nhân suy thận

Trước khi dùng Gadovist, tất cả các bệnh nhân cần được sàng lọc để tìm rối loạn chức năng thận bằng cách hỏi bệnh sử và/hoặc làm các test xét nghiệm.Trên bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nặng, phải thận trọng cân nhắc những lợi ích đạt được và nguy cơ khi dùng thuốc, vì chất đối quang sẽ thải trừ chậm ở những bệnh nhân này.Do Gadobutrol được bài tiết qua thận, nên phải bảo đảm đủ thời gian cho chất đối quang thải trừ hết khỏi cơ thể trước bất kỳ lần dùng thuốc kế tiếp trên những bệnh nhân có tổn thương thận.Thông thường, trên những bệnh nhân có tổn thương thận từ nhẹ tới vừa, thuốc này được thải hoàn toàn qua nước tiểu trong vòng 72 giờ. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, ít nhất 80% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 5 ngày.

Gadovist có thể được loại bỏ khỏi cơ thể bằng cách thẩm phân máu. Thường sau 3 lần thẩm phân, 98% thuốc này được loại bỏ khỏi cơ thể. Trên những bệnh nhân suy thận đặc biệt nghiêm trọng, khuyến cáo nên thẩm phân máu để loại bỏ Gadovist. Đối với những bệnh nhân đang thẩm phân khi tiêm Gadovist, cần cân nhắc nhanh chóng thẩm phân máu ngay sau khi tiêm Gadovist, để thúc đẩy việc loại bỏ chất đối quang này khỏi cơ thể.Đã có những báo cáo về bệnh xơ hoá toàn thân do thận (NSF) có liên quan đến việc sử dụng thuốc đối quang có chứa gadolinium kể cả Gadovist trên những bệnh nhân có* tổn thương thận nặng cấp hoặc mạn tính (GFR < 30 ml/phút/1,73m2) và suy thận cấp ở mọi mức độ do hội chứng gan-thận hoặc trong giai đoạn quanh thời điểm phẫu thuật ghép gan.Do đó, Gadovist chỉ nên được sử dụng trên những bệnh nhân này sau khi đã đánh giá cẩn thận giữa lợi ích/nguy cơ.

Bệnh động kinh

Cũng như với các chất đối quang có chứa gadolinium-chelate khác, cần đặc biệt thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân động kinh có ngưỡng kích thích cơn thấp.

Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa được biết.

Quá liều

iều cao duy nhất ở mức 1,5mmol gadobutrol/kg cân nặng được dung nạp tốt.Trong trường hợp quá liều do sơ xuất, khuyến cáo cần kiểm tra tim mạch (bao gồm cả ECG) và kiểm soát chức năng thận là biện pháp để đề phòng.

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối đối với việc sử dụng Gadovist.

Phụ nữ có thai

Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về việc dùng gadobutrol cho phụ nữ có thai.Các thử nghiệm trên động vật cho thấy khi dùng Gadovist ở liều thích hợp về lâm sàng, không thấy thuốc gây độc thai về sinh sản sau khi dùng liều lặp lại.Khả năng nguy cơ trên người chưa được biết.Ngoại trừ những trường hợp thật cần thiết, Gadovist không nên sử dụng trong giai đoạn có thai.

Phụ nữ đang cho con bú

Việc bài tiết gadobutrol qua sữa mẹ chưa được biết rõ.Những bằng chứng từ dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy có một lượng rất nhỏ gadobutrol đã được bài tiết vào sữa mẹ (dưới 0,1% liều tiêm tĩnh mạch) và sự hấp thu qua đường tiêu hóa là rất ít (khoảng 5% liều thuốc dùng đường uống được bài tiết vào nước tiểu).Với liều dùng trên lâm sàng, không thấy có ảnh hưởng trên trẻ nhỏ và Gadovist có thể dùng được trong thời kỳ cho con bú.

Tương tác

Chưa có nghiên cứu về sự tương tác với các thuốc khác.

Tác dụng ngoại ý

Tổng quan về độ an toàn của Gadovist dựa trên dữ liệu của hơn 4500 bệnh nhân tham gia các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu theo dõi sau khi lưu hành thuốc trên thị trường.Phản ứng không mong muốn của thuốc hay gặp nhất (≥ 0,5%) trên những bệnh nhân sử dụng Gadovist bao gồm đau đầu, buồn nôn, phản ứng tại vùng tiêm, rối loạn vị giác và cảm giác nóng.Phản ứng không mong muốn nghiêm trọng nhất của thuốc trên bệnh nhân dùng Gadovist bao gồm ngừng tim, ngưng thở, sốc phản vệ.Hiếm gặp các phản ứng dạng dị ứng muộn (sau vài giờ đến vài ngày).Hầu hết các tác dụng không mong muốn đều ở mức nhẹ và vừa.Các phản ứng không mong muốn khi dùng Gadovist được trình bày trong bảng dưới đây. Chúng được phân loại theo hệ cơ quan. Các thuật ngữ phù hợp nhất về phản ứng có hại của thuốc được sử dụng để mô tả một số phản ứng, những biểu hiện và những chứng bệnh có liên quan.Các phản ứng không mong muốn của thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng được phân loại theo tần suất xuất hiện của chúng. Các nhóm tần suất được nêu ra theo các qui ước sau: phổ biến: ≥ 1/100 đến < 1/10; không phổ biến: ≥ 1/1.000 đến < 1/100; hiếm: ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000. Các phản ứng không mong muốn của thuốc chỉ được phát hiện trong quá trình lưu hành thuốc trên thị trường, và do đó tần suất không thể ước tính được, được liệt kê là "không rõ".Trong từng nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo trình tự mức độ nhẹ dần.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30 độ C.

Phân loại

Các tác nhân dùng trong chẩn đoán hình ảnh & các chẩn đoán khác [Radiographic & Diagnostic Agents].

Trình bày/Đóng gói

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: xylanh đóng sẵn chứa 5ml, 7.5ml, 10ml, 15ml và 20ml.

Bài viết cùng chuyên mục

Genurin

Genurin, Flavoxate là một thuốc dãn cơ trơn giống papaverine, tuy nhiên, thuốc có tính chất chống co thắt mạnh hơn và ít độc tính hơn các alkaloid của thuốc phiện.

Glyceryl trinitrat

Thuốc tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn các động mạch và tiểu động mạch. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim.

Gamalate B6: thuốc điều trị suy nhược thần kinh chức năng

Sản phẩm Gamalate B6 được sử dụng trên đối tượng là người lớn với chức năng hỗ trợ trong điều trị suy nhược thần kinh chức năng bao gồm các tình trạng.

Griseofulvin

Phenobarbital có thể làm giảm nồng độ griseofulvin trong máu do làm giảm hấp thu griseofulvin và gây cảm ứng enzym cytochrom P450 ở microsom gan, do đó tốt nhất là không dùng đồng thời 2 thuốc này.

Gaviscon: thuốc điều trị trào ngược da dày thực quản

Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp: điều trị các triệu chứng của trào ngược da dày thực quản. Nhìn chung, tác dụng của thuốc Gaviscon ở cả các loại không có quá nhiều khác biệt.

Gemhope

Ngừng sử dụng nếu phát hiện những dấu hiệu đầu tiên thiếu máu do tan máu ở mao mạch như giảm mạnh Hb đồng thời giảm tiểu cầu.

Glyburide: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glyburide là một loại thuốc tiểu đường được sử dụng để giúp kiểm soát lượng đường trong máu và điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2. Glyburide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Diabeta, Glynase và Glynase PresTab.

Glotamuc: thuốc làm loãng đàm khi viêm đường hô hấp

Glotamuc làm loãng đàm được chỉ định trong các trường hợp sau: ho cấp tính do tăng tiết chất nhầy quá mức, viêm phế quản cấp và mạn, viêm thanh quản - hầu, viêm xoang mũi và viêm tai giữa thanh dịch.

Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IGIV): thuốc gây miễn dịch thụ động

Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, cung cấp một phổ rộng kháng thể IgG chống lại nhiều vi khuẩn và virus, các kháng thể IgG này được dùng để tạo miễn dịch thụ động

Gemcitabin hydrochlorid: thuốc chống ung thư

Gemcitabin là chất chống chuyển hóa pyrimidin, có tác dụng ức chế tổng hợp DNA do ức chế DNA polymerase và ribonucleotid reductase đặc hiệu cho pha S của chu kỳ phân bào.

Geofcobal

Không nên dùng sau 1 tháng nếu không hiệu quả. Ngưng dùng nếu có dấu hiệu mẫn cảm. Phụ nữ mang thai (nếu cần), cho con bú (không nên dùng). Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Guarana: thuốc giảm cân

Guarana để giảm cân, tăng cường hiệu suất thể thao, giảm mệt mỏi về tinh thần và thể chất, hạ huyết áp, hội chứng mệt mỏi mãn tính, chất kích thích, lợi tiểu và chất làm se, và để ngăn ngừa bệnh sốt rét và bệnh kiết lỵ.

Glimepiride Stella: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glimepiride Stella được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng, tập thể dục để làm hạ glucose huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin khi mức glucose huyết không được kiểm soát thỏa đáng bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.

Glimvaz: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glimvaz được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập để làm giảm nồng độ glucose huyết ở bệnh nhân bị đái tháo đường không phụ thuộc insulin mà sự tăng đường huyết không thể kiểm soát được.

Gemzar

Gemzar có hoạt chất chính là gemcitabine, có tên quốc tế chung là 2 deoxy 2, 2 difluorocytidine monohydrochloride đồng phân beta.

Galcholic 200mg: thuốc điều trị bệnh gan mật

Galcholic 200mg là thuốc được chỉ định điều trị xơ gan mật nguyên phát, viêm xơ đường dẫn mật, sỏi túi mật cholesterol, thuốc sẽ giúp người bệnh hồi phục sức khỏe nhanh chóng.

Gemifloxacin: thuốc kháng sinh

Gemifloxacin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm phế quản mãn tính và viêm phổi mắc phải trong cộng đồng ở người lớn.

Gentamicin Topical: thuốc bôi chống nhiễm trùng

Gentamicin Topical được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm. Gentamicin Topical có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Grovit

Sirô Grovit được chỉ định điều trị tình trạng thiếu vitamin và dùng như một nguồn bổ sung dinh dưỡng trong chế độ ăn, đáp ứng nhu cầu vitamin gia tăng trong các trường hợp như trẻ đang lớn, chăm sóc sau phẫu thuật và các bệnh nhiễm trùng nặng.

Gonadorelin

Gonadorelin chủ yếu kích thích tổng hợp và tiết hormon tạo hoàng thể (LH) của thùy trước tuyến yên. Gonadorelin cũng kích thích sản xuất và giải phóng hormon kích nang noãn (FSH) nhưng với mức độ yếu hơn.

Giberyl 8/Giberyl 12: thuốc điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ đến trung bình

Giberyl 8/Giberyl 12 điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ-trung bình trong bệnh Alzheimer. Nên uống 2 lần/ngày, tốt nhất vào bữa ăn sáng và tối. Đảm bảo uống đủ nước.

GliritDHG: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

GliritDHG là thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 có tác dụng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân. Với thành phần hoạt chất chính là metformin kết hợp với glibenclamid, thuốc được chỉ định điều trị kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập luyện để kiểm soát đường huyết tốt hơn.

Growsel

Mệt mỏi do cảm cúm, sau ốm. Bổ sung kẽm: trẻ biếng ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng, khóc đêm; phụ nữ mang thai, ốm nghén, cho con bú.

Genbeclo: thuốc corticosteroid điều trị bệnh ngoài da

Genbeclo điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid khi có biến chứng nhiễm trùng gây bởi vi khuẩn/nấm nhạy cảm hay khi nghi ngờ có nhiễm trùng; các bệnh collagen.

Ganciclovir

Ganciclovir có tác dụng chống virus Herpes simplex typ I (HSV - 1), Herpes simplex typ II (HSV - 2), virus cự bào ở người (CMV). Virus Epstein - Barr, virus Varicella zoster và virus Herpes simplex 6 cũng nhạy cảm.