Fluimucil

2016-12-12 05:24 PM

Dạng phun xịt: lúc bắt đầu điều trị, có thể làm loãng dịch tiết phế quản, do đó, làm tăng thể tích dịch nhầy; nếu bệnh nhân không thể khạc nhổ, có thể dùng phương pháp dẫn lưu tư thế hoặc hút đờm để tránh ứ đọng dịch tiết.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Zambon.

Thành phần

N-Acetylcystein.

Chỉ định/Công dụng

Viêm phế quản cấp, viêm phế quản mạn tính và đợt cấp của bệnh, tràn khí màng phổi, bệnh nhầy nhớt và giãn phế quản. Ngộ độc acetaminophen. Bệnh đường niệu do sử dụng iso- và cyclophosphamid.

Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng

Tiêm/truyền tĩnh mạch

Pha loãng dung dịch thuốc với một thể tích tương đương glucose 5%. Ngộ độc acetaminophen: ban đầu 150 mg/kg, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút; liều tiếp theo 50 mg/kg truyền tĩnh mạch nhỏ giọt trong 4 giờ; sau đó dùng thêm một liều 100 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 16 giờ.

Phun khí dung

1 ống/lần hít x 1-2 lần/ngày x 5-10 ngày. Tần suất dùng và liều lượng mỗi lần dùng có thể thay đổi trong khoảng giới hạn rộng tùy bác sỹ để thích hợp với từng trường hợp lâm sàng và hiệu quả điều trị.

Nhỏ giọt nội khí quản

Tùy phương pháp được chọn (đặt ống cố định, ống soi phế quản,..), 1 ống/lần x 1- 2 lần/ngày hoặc theo nhu cầu. Nhỏ giọt hoặc rửa lỗ tai và các khoang khác: ½ - 1 ống/lần.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần thuốc. Trẻ em < 2 tuổi., trừ điều trị ngộ độc.

Thận trọng

Bệnh nhân hen phế quản (nếu khởi phát cơn co thắt phế quản: ngừng sử dụng ngay), loét dạ dày (đặc biệt trường hợp dùng đồng thời thuốc khác gây tổn thương dạ dày), suy thận hoặc đang chế độ ăn ít muối (43mg natri/ống). Ở liều giải độc cho bệnh nhân < 40kg: nguy cơ ứ nước có thể xảy ra, dẫn đến hạ natri máu, co giật và tử vong. Dạng phun xịt: lúc bắt đầu điều trị, có thể làm loãng dịch tiết phế quản, do đó, làm tăng thể tích dịch nhầy; nếu bệnh nhân không thể khạc nhổ, có thể dùng phương pháp dẫn lưu tư thế hoặc hút đờm để tránh ứ đọng dịch tiết. Thời kỳ mang thai, cho con bú: chỉ sử dụng khi thực sự cần và có giám sát y tế.

Phản ứng phụ

Đường hít

Quá mẫn; co thắt phế quản, sổ mũi, tắc nghẽn phế quản; viêm miệng, buồn nôn, nôn; mày đay, phát ban, ngứa.

Đường tiêm

Sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ, nhạy cảm; nhịp tim nhanh; co thắt phế quản, khó thở; buồn nôn, nôn; phù mạch, mày đay, phát ban, đỏ bừng, ngứa; phù mặt; giảm HA, kéo dài thời gian prothrombin.

Tương tác

Các nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện trên người lớn. Nitroglycerin (chỉ sử dụng kết hợp khi thực sự cần): gây hạ HA đáng kể và gây giãn động mạch thái dương.

Thuốc chống ho: giảm phản xạ ho có thể dẫn đến tích tụ chất tiết phế quản.

Kháng sinh: tác dụng kháng khuẩn bị giảm. Ảnh hưởng phương pháp so màu để định lượng tổng salicylat, có thể ảnh hưởng việc xác định ceton niệu.

Phân loại (US)/thai kỳ

Mức độ B: Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ (ngoài tác động gây giảm khả năng sinh sản) nhưng không được xác nhận trong các nghiên cứu kiểm chứng ở phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau).

Trình bày/Đóng gói

Fluimucil Dung dịch khí dung 100 mg/mL: 3 mL x 5 × 1's.

Fluimucil Dung dịch nhỏ tai 100 mg/mL: 3 mL x 5 × 1's.

Fluimucil Dung dịch nhỏ giọt nội khí quản 100 mg/mL: 3 mL x 5 × 1's.

Fluimucil Dung dịch tiêm 100 mg/mL: 3 mL x 5 × 1's.

Fluimucil Dung dịch rửa tai 100 mg/mL: 3 mL x 5 × 1's.

Bài viết cùng chuyên mục

Fluticasone Inhaled: thuốc điều trị hen suyễn

Fluticasone Inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn. Fluticasone Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flovent Diskus, Flovent HFA, ArmonAir Digihaler.

Fluocinonide: thuốc điều trị viêm và phát ban da

Fluocinonide là một corticosteroid dạng kem kê đơn, được chỉ định để làm giảm các biểu hiện viêm và phát ban của bệnh da liễu đáp ứng với corticosteroid.

Fingolimod: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng

Fingolimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân mắc các dạng bệnh đa xơ cứng tái phát để giảm tần suất các đợt cấp và trì hoãn tình trạng khuyết tật thể chất.

False Unicorn Root: thuốc điều trị rối loạn kinh nguyệt

Các công dụng được đề xuất từ False Unicorn Root bao gồm điều trị trễ kinh (vô kinh), đau bụng kinh, dọa sẩy thai do đờ tử cung, nôn mửa trong thai kỳ và giun đường ruột.

Forxiga: thuốc sử dụng trong đái tháo đường

Sau khi dùng Forxiga (dapagliflozin), tăng lượng glucose bài tiết qua nước tiểu được ghi nhận ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khoảng 70 g glucose bài tiết vào nước tiểu mỗi ngày.

Fluocinolon acetonid

Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không có thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.

Mục lục các thuốc theo vần F

Fabaclinc - xem Clindamycin, Factagard - xem Cefalexin, Fadin - xem Famotidin, Fadin 40 - xem Famotidin, Fado - xem Cefamandol, Faginin - xem Tinidazol, Fahado - xem Paracetamol.

Flagentyl

Flagentyl! Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.

Fluconazole Stella: thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole

Fluconazole Stella là một thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole. Cơ chế tác động chủ yếu của thuốc là ức chế khử methyl trên 14 alpha-lanosterol qua trung gian cytochrom P-450 của nấm.

Fludacil

Truyền liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u (động mạch vùng) (cho kết quả tốt hơn đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch, đồng thời giảm được độc tính): 5 - 7.5 mg/kg/ngày.

Fraizeron

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.

Fovepta: ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B ở trẻ sơ sinh

Ở những bệnh nhân không có biểu hiện đáp ứng miễn dịch, không đo được chuẩn độ kháng thể kháng viêm gan B sau khi tiêm vắc xin.

Flixotide Nebules

Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: Điều trị dự phòng hen nặng: 500 - 2000 mcg x 2 lần/ngày. Chỉnh liều đến khi đạt được kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả, tùy đáp ứng.

Femoston

Nếu quên dùng một liều, dùng càng sớm càng tốt, nếu hơn 12 giờ trôi qua, tiếp tục viên tiếp theo mà không dùng viên đã quên; khả năng chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể tăng. Trẻ em: Không chỉ định.

Fugacar

Fugacar! Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazol tại gan, kết quả là làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo dài.

Fenostad 67/Fenostad 100: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Fenofibrate là một dẫn chất của fibric acid có tác dụng điều chỉnh lipid ở người qua trung gian hoạt hóa thụ thể PPAR tuýp α, fenofibrate làm tăng phân giải lipid và đào thải các hạt giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III.

Forvastin

Chỉnh liều tùy theo nhu cầu và đáp ứng điều trị, mỗi đợt cách nhau không dưới 4 tuần, tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đến mức liều tối đa.

Fludalym

Thận trọng suy tủy nặng, truyền máu trước/sau khi điều trị với fludrabine chỉ dùng máu đã chiếu tia, có nguy cơ biến chứng hội chứng ly giải khối u khi dùng fludarabine.

Fibrinogen Thrombin: thuốc cầm máu

Fibrinogen thrombin được sử dụng như một chất hỗ trợ cầm máu cho chảy máu nhẹ đến trung bình ở người lớn trải qua phẫu thuật khi việc kiểm soát chảy máu bằng các kỹ thuật phẫu thuật tiêu chuẩn không hiệu quả hoặc không thực tế.

Furosemid

Thiazid, các thuốc lợi tiểu dẫn chất thiazid và các thuốc lợi tiểu quai đều qua hàng rào nhau thai vào thai nhi và gây rối loạn nước và chất điện giải cho thai nhi. Với thiazid và dẫn chất nhiều trường hợp giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được thông báo.

Fosfomycin Invagen

Nhiễm khuẩn nặng hoặc biến chứng như nhiễm khuẩn tiết niệu, da, phụ khoa, hô hấp, cơ xương, nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, nhiễm trùng huyết.

Folihem: thuốc điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ

Folihem phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ. Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi sự bài tiết acid dạ dày và tác dụng nhanh hơn khi sắt tồn tại ở dạng sắt II.

Feburic

Thận trọng bệnh nhân suy thận nặng, có tiền sử xơ vữa động mạch và hoặc nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết, có thay đổi chức năng tuyến giáp.

Fludrocortison

Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.

Feldene

Feldene là một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, và hạ sốt, feldene có thể ức chế phù nề, ban đỏ, tăng sản mô, sốt.