- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng
- Lời khuyên về ăn uống, tương tác chất dinh dưỡng và thuốc
Lời khuyên về ăn uống, tương tác chất dinh dưỡng và thuốc
Sự tương tác giữa chất dinh dưỡng và thuốc
Nhiễm thuốc ảnh hưởng đến nhu cầu dinh dưỡng. Nhiễm thuốc gây ra thiếu hụt dinh dưỡng do làm giảm sự ngon miệng, giảm hấp thu ở ruột non và làm thay đổi trong chuyển hóa hoặc bài tiết các chất dinh dưỡng. Ảnh hưởng của thuốc đối với quá trình hấp thu và chuyển hóa chất dinh dưỡng được tóm tắt trong bảng.
Những lời khuyên về ăn uống
Trước năm 1980, sự nhấn mạnh trong chế độ ăn là đảm bảo đạt được RDA bằng chế độ ăn chứa nhiều loại thức ăn. Phương tiện quan trọng nhất được sử dụng cho mục đích này là bốn nhóm thực phẩm do Bộ nông nghiệp Mỹ ban hành. Theo cách thức này, thì hai khẩu phần ăn mỗi ngày từ nhóm sữa và thịt, bốn khẩu phần ăn mỗi ngày là từ nhóm hoa quả, rau, và nhóm ngũ cốc sẽ thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu với hầu hết mọi người. Tuy nhiên, cách này sẽ không đảm bảo rằng thực phẩm được lựa chọn sẽ có chất lượng cao. Những ảnh hưởng của quá trình chế biến thực phẩm trên tỷ trọng dinh dưỡng của thực phẩm, sự cân bằng của các chất dinh dưỡng đa lượng và đặc tính của chúng (carbonhydrat đơn ngược với carbonhydrat phức hợp; chất béo bão hòa ngược với chất béo chưa bão hòa) cũng bị bỏ quên.
Trong hai thập kỷ trước, nhiều tác giả đã đưa ra những lời khuyên về ăn uống nhằm vào những khía cạnh này. Mặc dù sự chú ý đã được hướng về sự khác biệt giữa những báo cáo này, nhưng hầu hết đã đồng ý với nguyên lý cơ bản là ăn thức ăn đa dạng; tăng tiêu thụ thực phẩm có chứa các carbonhydrat phức hợp; giảm tiêu thụ đường, chất béo (đặc biệt là chất béo bão hòa), cholesterol, muối và rượu; và duy trì cân nặng lý tưởng.
Hướng dẫn giáo dục dinh dưỡng mới “tháp hướng dẫn thực phẩm” đã được Bộ nông nghiệp Mỹ đưa ra gần đây. Tháp dinh dưỡng đã nhấn mạnh tới sự tiêu thụ bánh mì, ngũ cốc, gạo và chất bột (6 - 11 khẩu phần); các loại rau (3 - 5 khẩu phần) và hoa quả (2 - 4 khẩu phần), ít nhấn mạnh đến sữa, sữa chua và fomat (2 - 3 khẩu phần) và thịt, gia cầm, cá, đậu khô, trứng và quả hạch (2 hoặc 3 khẩu phần); và khuyên nên dùng hạn chế mỡ, dầu ăn, và các đồ ngọt.
Bảng. Ảnh hưởng của thuốc trên sự hấp thu và chuyển hóa chất dinh dưỡng
Cách tính khẩu phần ăn
Lượng thức ăn tính như một khẩu phần được đưa ra ở tên dưới. Nếu bạn cần ăn phần lớn hơn thì tính hơn một khẩu phần. Ví dụ, suất ăn tối bằng mỳ ý có thể tính là 2 - 3 khẩu phần tinh bột.
Đảm bảo rằng ăn tối thiểu số lượng khẩu phần ít nhất từ 5 nhóm thực phẩm chính được liệt kê ở dưới. Bạn cần chúng để cung cấp các vitamin, các khoáng chất, các carbonhydrat và protein. Cố gắng ăn với sự lựa chọn mỡ thấp nhất từ các nhóm thực phẩm. Không có khẩu phần ăn đặc hiệu cho nhóm chất béo, dầu, và đô ngọt vì thông điệp là sử dụng một cách hạn chế.
Hình. Tháp hướng dẫn thực phẩm. Hướng dẫn để lựa chọn thức ăn hàng ngày
Các nhóm thực phẩm
Khẩu phần ăn mỗi ngày
1Đây là mức năng lượng nếu bạn chọn những thực phẩm nạc, ít chất béo từ 5 nhóm thực phẩm chính và sử đụng những thực phẩm nhóm mỡ, dầu, ngọt một cách hạn chế.
2Phụ nữ có thai hoặc cho con bú, thiếu niên, và người trưởng thành trẻ tới 24 tuổi cần 3 khẩu phần.
1 Aoxơ = 28,35g (chú thích BT)
Bài mới nhất
Praxbind: thuốc đối kháng tác dụng chống đông của dabigatran
Biến đổi hình thái sóng: sóng y xuống lõm sâu (dấu hiệu Friedrich)
Biến đổi hình thái sóng tĩnh mạch cảnh: mất sóng y xuống
Biến đổi hình thái sóng: sóng x xuống lõm sâu
Biến đổi hình thái sóng: mất sóng x xuống
Biến đổi hình thái sóng: sóng v nhô cao
Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: sóng a nhô cao
Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: sóng a đại bác
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): hình dạng sóng bình thường
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): Dấu hiệu Kussmaul
Tổn thương Janeway: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Pranstad: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin
Pradaxa: thuốc phòng ngừa huyết khối động mạch tĩnh mạch
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và xuất huyết võng mạc
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vi phình mạch
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vệt bông
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và dấu hiệu dây bạc và dây đồng
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và bắt chéo động tĩnh mạch
Gan to trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Permixon: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt
Phản hồi gan tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dấu hiệu Ewart: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Picaroxin: thuốc Ciprofloxacin chỉ định điều trị nhiễm khuẩn
Ozurdex: thuốc điều trị phù hoàng điểm và điều trị viêm màng bồ đào