Lời khuyên về ăn uống, tương tác chất dinh dưỡng và thuốc

2016-02-23 05:21 PM

Lượng thức ăn tính như một khẩu phần được đưa ra ở tên dưới. Nếu bạn cần ăn phần lớn hơn thì tính hơn một khẩu phần. Ví dụ, suất ăn tối bằng mỳ ý có thể tính là 2 - 3 khẩu phần tinh bột.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Sự tương tác giữa chất dinh dưỡng và thuốc

Nhiễm thuốc ảnh hưởng đến nhu cầu dinh dưỡng. Nhiễm thuốc gây ra thiếu hụt dinh dưỡng do làm giảm sự ngon miệng, giảm hấp thu ở ruột non và làm thay đổi trong chuyển hóa hoặc bài tiết các chất dinh dưỡng. Ảnh hưởng của thuốc đối với quá trình hấp thu và chuyển hóa chất dinh dưỡng được tóm tắt trong bảng.

Những lời khuyên về ăn uống

Trước năm 1980, sự nhấn mạnh trong chế độ ăn là đảm bảo đạt được RDA bằng chế độ ăn chứa nhiều loại thức ăn. Phương tiện quan trọng nhất được sử dụng cho mục đích này là bốn nhóm thực phẩm do Bộ nông nghiệp Mỹ ban hành. Theo cách thức này, thì hai khẩu phần ăn mỗi ngày từ nhóm sữa và thịt, bốn khẩu phần ăn mỗi ngày là từ nhóm hoa quả, rau, và nhóm ngũ cốc sẽ thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu với hầu hết mọi người. Tuy nhiên, cách này sẽ không đảm bảo rằng thực phẩm được lựa chọn sẽ có chất lượng cao. Những ảnh hưởng của quá trình chế biến thực phẩm trên tỷ trọng dinh dưỡng của thực phẩm, sự cân bằng của các chất dinh dưỡng đa lượng và đặc tính của chúng (carbonhydrat đơn ngược với carbonhydrat phức hợp; chất béo bão hòa ngược với chất béo chưa bão hòa) cũng bị bỏ quên.

Trong hai thập kỷ trước, nhiều tác giả đã đưa ra những lời khuyên về ăn uống nhằm vào những khía cạnh này. Mặc dù sự chú ý đã được hướng về sự khác biệt giữa những báo cáo này, nhưng hầu hết đã đồng ý với nguyên lý cơ bản là ăn thức ăn đa dạng; tăng tiêu thụ thực phẩm có chứa các carbonhydrat phức hợp; giảm tiêu thụ đường, chất béo (đặc biệt là chất béo bão hòa), cholesterol, muối và rượu; và duy trì cân nặng lý tưởng.

Hướng dẫn giáo dục dinh dưỡng mới “tháp hướng dẫn thực phẩm” đã được Bộ nông nghiệp Mỹ đưa ra gần đây. Tháp dinh dưỡng đã nhấn mạnh tới sự tiêu thụ bánh mì, ngũ cốc, gạo và chất bột (6 - 11 khẩu phần); các loại rau (3 - 5 khẩu phần) và hoa quả (2 - 4 khẩu phần), ít nhấn mạnh đến sữa, sữa chua và fomat (2 - 3 khẩu phần) và thịt, gia cầm, cá, đậu khô, trứng và quả hạch (2 hoặc 3 khẩu phần); và khuyên nên dùng hạn chế mỡ, dầu ăn, và các đồ ngọt.

Bảng. Ảnh hưởng của thuốc trên sự hấp thu và chuyển hóa chất dinh dưỡng

 Ảnh hưởng của thuốc trên sự hấp thu và chuyển hóa chất dinh dưỡng

Ảnh hưởng của thuốc trên sự hấp thu và chuyển hóa chất dinh dưỡng

Cách tính khẩu phần ăn

Lượng thức ăn tính như một khẩu phần được đưa ra ở tên dưới. Nếu bạn cần ăn phần lớn hơn thì tính hơn một khẩu phần. Ví dụ, suất ăn tối bằng mỳ ý có thể tính là 2 - 3 khẩu phần tinh bột.

Đảm bảo rằng ăn tối thiểu số lượng khẩu phần ít nhất từ 5 nhóm thực phẩm chính được liệt kê ở dưới. Bạn cần chúng để cung cấp các vitamin, các khoáng chất, các carbonhydrat và protein. Cố gắng ăn với sự lựa chọn mỡ thấp nhất từ các nhóm thực phẩm. Không có khẩu phần ăn đặc hiệu cho nhóm chất béo, dầu, và đô ngọt vì thông điệp là sử dụng một cách hạn chế.

Tháp hướng dẫn thực phẩm. Hướng dẫn để lựa chọn thức ăn hàng ngày 

Hình. Tháp hướng dẫn thực phẩm. Hướng dẫn để lựa chọn thức ăn hàng ngày

Các nhóm thực phẩm

Các nhóm thực phẩm 

Khẩu phần ăn mỗi ngày

 Khẩu phần ăn mỗi ngày

1Đây là mức năng lượng nếu bạn chọn những thực phẩm nạc, ít chất béo từ 5 nhóm thực phẩm chính và sử đụng những thực phẩm nhóm mỡ, dầu, ngọt một cách hạn chế.

2Phụ nữ có thai hoặc cho con bú, thiếu niên, và người trưởng thành trẻ tới 24 tuổi cần 3 khẩu phần.

1 Aoxơ = 28,35g (chú thích BT)

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm