Các dung dịch hỗ trợ dinh dưỡng đường tiêu hóa

2016-02-26 06:25 PM

Các dung dịch chứa các protein thủy phân hoặc các acid amin kết tinh có thành phần chất béo không đáng kể được gọi là dung dịch cơ bản vì các chất dinh dưỡng đa lượng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hầu hết bệnh nhân cần hỗ trợ dinh dưỡng đường tiêu hóa có thể được dùng các dung dịch đường tiêu hóa chế biến sẵn. Các dung dịch đầy đủ dinh dưỡng được tạo ra để cung cấp các tỷ lệ thích hợp nước, năng lượng, protein, và các vi chất. Cũng có sẵn các dung dịch không đầy đủ dinh dưỡng cung cấp các chất dinh dưỡng đa lượng đặc biệt (như protein, carbonhydrat, và chất béo) để bổ sung các dung dịch đầy đủ cho những bệnh nhân có nhu cầu bất thường hoặc để tạo những dung dịch cần dùng mà không có sẵn.

Các dung dịch đầy đủ dinh dưỡng được đặc trưng bằng: 1. Độ thẩm thấu (đẳng trương và ưu trương); 2. Thành phần lactose (có hoặc không); 3. Dạng phân tử của thành phần protein (các protein còn nguyên vẹn; các peptid hoặc acid amin; 4. Số lượng protein và calo cung cấp; và 5. Thành phần chất xơ (có hoặc không). Với hầu hết bệnh nhân, các dung dịch đẳng trương không có latose hoặc chất xơ là thích hợp. Những dung dịch như vậy nhìn chung chứa lượng vừa phải chất béo và proteìn nguyên vẹn. Hầu hết các dung dịch đẳng trương thương mại chứa 1000 kcal và khoảng 37- 45 g protein/lít:

Các dung dịch chứa các protein thủy phân hoặc các acid amin kết tinh có thành phần chất béo không đáng kể được gọi là dung dịch cơ bản vì các chất dinh dưỡng đa lượng được cung cấp ở dạng “cơ bản” nhất của chúng. Những dung dịch này được tạo ra cho những bệnh nhân kém hấp thu, đặc biệt có thiểu năng tụy và hạn chế hấp thu chất béo. Chế độ ăn “cơ bản” rất ưu trương và thường dẫn đến ỉa chảy nặng, cần hạn chế sử dụng chúng cho những bệnh nhân không thể dung nạp các dung dịch đẳng trương.

Mặc dù công thức được thiết kế cho những tình huống lâm sàng đặc hiệu - các dung dịch chứa chủ yếu các acid béo cần thiết (dùng cho suy thận), các triglycerid chuỗi trung gian (dùng cho kém hấp thu chất béo), nhiều chất béo hơn (dùng cho suy hô hấp và ứ đọng CO2), và nhiều acid amin chuỗi nhánh (dùng cho bệnh não - gan và chấn thương nặng). Chúng không được chứng minh là có ưu điểm hơn công thức chuẩn cho hầu hết bệnh nhân.

Các dung dịch đường tiêu hóa nên được dùng bằng bơm liên tục, tốt hơn là bằng bơm truyền. Nên bắt đau dùng dung dịch dinh dưỡng đẳng trương, số lượng khoảng 25 - 33% tỷ lệ truyền ước tính cuối cùng, tiếp sau bằng những lượng tương tự sau mỗi 12 giờ nếu dung nạp. Với dung dịch dinh dưỡng ưu trương nên bắt đầu dùng một nửa số lượng. Sau đó số lượng và tỷ lệ có thể đạt được sau mỗi 6 giờ nếu dung nạp.

Bảng. Các dung dịch đường tiêu hóa

Đầy đủ

Dạng hóa lỏng (như Compleat Regular, Mompleat modified1, Vitaneed1).

Protein nguyên vạn có chứa lactose (như Meritene, Carnation, và Delmark Instant Breakfast, Farta Shake).

Protein nguyên vạn, không có lactose, chất bã thấp:

1 kcal/mL (như Ensure, Isocal, Osmolite, Nutren 1,01, Nutrilan, Isolan1, Sustacal, Resource).

1,5 kcal/mL (như Ensure Plus, Sustacal HC, Comply, Nutren 1,5, Resource Plus).

2 kcal/ml (như Isocal HCN, Magnacal.TovvCalHN).

Nitơ cao: > 15% tổng lượng calo từ protein (như Ensure HN, Attain1, Osmolite HN1, Replete, Entrition HN1, Isolan1, Isocal HN, Sustacal HC, Isosource HN1, Ultralar).

Protein nguyên vạn, không có lactose, chất bã nhiều:

1 kcal/ml (như Jevity1, Projlber1, Nutren 1,0 với chất xơ1, Fiberlan1, Sustacal với chất xơ, Ultrcạcal1, Ensure với chất xơ, Fibersource).

Cơ bản là acid amin hoặc peptid rõ ràng về mặt hóa học (như Aciupep HPF, Criticare HN, Peptamen’, Reablin, Vital HN, Alitra Q, Tolerex, Vivonex TEN).

Công thức đặc hiệu với bệnh

Suy thận: Các acid amin cần thiết (như Amin- Aid, Travasorb Renal, Aminess).

Kém hấp thu: Các triglycerid chuỗi vừa (như Portagén1, Travasorb MCT).

Suy hô hấp: Với trên 50% năng lượng tử chất béo (như Pulmocare, NutriVent ).

Bệnh não gan: Với những lượng cao các acid amin chuỗi nhánh (như Hepatic- Acid II, Travasorb Hepatic).

Chưa đầy đủ

Protein (như Nutrisource Protein, Promed, Propac).

Carbonhydrat (nhu Nutrlsource Carbonhydrat, Polycose, Sumacal).

Chất béo (như MCT Oil, Microlipid, Nutrlsource Lipid).

Các vitamin (nhu Nutrisource Vitamins).

Các khoáng chất (như Nutrisource khoáng chất).

1Đẳng trương.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm