- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Kính: thuốc khư phong tiêu thũng
Kính: thuốc khư phong tiêu thũng
Cây bụi nhỏ hoặc cây gỗ nhỏ, cao khoảng 2-5m. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình mác, mép lá thường nguyên.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Kính, Đơn nhật - Maesa japonica (Thunb.) Moritzi: Một loài cây thuốc quý
Mô tả
Hình thái: Cây bụi nhỏ hoặc cây gỗ nhỏ, cao khoảng 2-5m. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình mác, mép lá thường nguyên. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả hạch hình cầu, khi chín màu đen.
Phân bố: Loài cây này phân bố rộng rãi ở các vùng rừng núi của Việt
Bộ phận dùng
Lá: Là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất.
Vỏ thân: Cũng được dùng để làm thuốc.
Nơi sống và thu hái
Môi trường sống: Thường mọc ở các vùng rừng ẩm, ven suối, hoặc các khu vực có nhiều bóng râm.
Thu hái: Thu hái lá và vỏ thân quanh năm. Lá tươi có thể dùng ngay hoặc phơi khô để dùng dần. Vỏ thân thu hái về, phơi khô hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học
Các hợp chất phenolic: Có tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm.
Saponin: Có tác dụng làm giảm ho, long đờm.
Flavonoid: Có tác dụng chống viêm, bảo vệ gan.
Tính vị
Vị: Đắng.
Tính: Mát.
Tác dụng
Thanh nhiệt, giải độc: Giúp cơ thể thanh nhiệt, giải trừ các độc tố.
Chống viêm: Giảm viêm, sưng tấy.
Hoạt huyết, giảm đau: Giúp lưu thông máu, giảm đau nhức.
Kháng khuẩn: Có tác dụng ức chế một số loại vi khuẩn gây bệnh.
Công dụng
Điều trị các bệnh về đường hô hấp: Ho, viêm họng, hen suyễn.
Điều trị các bệnh về da: Mụn nhọt, lở loét, eczema.
Giảm đau: Đau đầu, đau nhức xương khớp.
Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan: Viêm gan, xơ gan.
Phối hợp
Thường được kết hợp với các vị thuốc khác như: Kim ngân hoa, Hoàng bá, Xuyên tâm liên để tăng cường hiệu quả điều trị.
Cách dùng
Dạng thuốc sắc: Dùng 10-20g lá khô sắc với nước uống.
Dạng thuốc ngâm rượu: Ngâm rượu uống để giảm đau nhức.
Dạng thuốc tươi: Lá tươi giã nát đắp vào vết thương, mụn nhọt.
Đơn thuốc
Điều trị ho, viêm họng: Lá kính 15g, kinh giới 10g, bạc hà 5g sắc uống.
Điều trị mụn nhọt: Lá kính tươi giã nát, trộn với một ít muối, đắp vào vùng da bị mụn.
Lưu ý
Chống chỉ định: Người có mẫn cảm với thành phần của cây. Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.
Tư vấn bác sĩ: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Thông tin bổ sung
Nghiên cứu khoa học: Cần có thêm nhiều nghiên cứu khoa học để làm rõ hơn về thành phần hóa học, tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng của cây kính.
Bảo tồn: Do quá trình khai thác bừa bãi, loài cây này đang có nguy cơ bị suy giảm số lượng. Vì vậy, cần có các biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây này.
Bài viết cùng chuyên mục
Đắng cay leo: cây thuốc điều kinh hạ nhiệt
Cây mọc tự nhiên ở rừng miền Bắc và miền Trung Việt Nam từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Ninh Bình, tới Lâm Đồng.
Gáo, cây thuốc chữa ho
Đế hoa hoá nạc dùng ăn được, Ở Yên Bái, vỏ dùng ngâm trong nước sôi chữa ho được xem như là bổ, Ở Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, vỏ dùng chữa sốt rét
Móng ngựa: cây thuốc
Cây mọc ở rừng Bắc Thái, có nhiều ở ven suối và những chỗ ẩm ướt trên dẫy núi Tam Đảo. Có tác giả cho rằng cây mọc ở miền Bắc và miền Trung của nước ta, cũng gặp ở Lào và Campuchia.
Ngũ gia gai: có tác dụng ích khí kiện tỳ
Vị cay, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng ích khí kiện tỳ, bổ thận an thần, thư cân hoạt huyết, khư phong thấp.
Hành biển, cây thuốc trợ tim, lợi tiểu
Tính vị, tác dụng, Vị ngọt và hắc đắng, không mùi, tính mát, hơi độc; có tác dụng trợ tim, lợi tiểu, long đờm, tiêu viêm
Đay, cây thuốc tiêu viêm
Đay có vị đắng, tính nóng có độc, có tác dụng tiêu viêm, cầm máu, giải nắng nóng. Hạt Đay có vị đắng, tính nóng, có độc, có tác dụng hoạt huyết, trợ tim
Mạ sưa to: dùng làm thuốc đắp
Quả có độc, ở Inđônêxia, các lá thật non và hoa có mùi dễ chịu dùng ăn được, ở Ân Độ, các chồi non và lá cũng được dùng ăn, cây được dùng làm thuốc đắp.
Âm địa quyết
Dùng trị sang độc, sưng nóng do phong nhiệt. Liều dùng 12, 15g, dạng thuốc sắc, Ở Ấn Độ người ta dùng cây chữa thương tích và dùng rễ chữa lỵ
Quặn hoa Grandier: nhựa dùng đắp vết thương
Loài đặc hữu của Trung bộ và Nam bộ Việt Nam, có ở Bàna, núi Đinh, Gia Rai, Đắc Nông, Nhựa dùng đắp vết thương
Hông, cây thuốc khư phong trừ thấp
Vị đắng, tính hàn; có tác dụng khư phong trừ thấp, giải độc tiêu thũng, Gỗ màu trắng vàng, mịn, mềm, là loại gỗ quý dùng trong ngành hàng không
Kim anh: thuốc chữa di tinh
Kim anh tử có vị chua, ngọt, chát, tính bình, có tác dụng cố tinh, thu liễm, chỉ tả, Rễ Kim anh có vị chua, tính bình; có tác dụng hoạt huyết, tan ứ trệ, chỉ thống.
Lan gấm đất cao, thuốc trừ ho
Vị ngọt, nhạt, tính bình, có tác dụng khư phong trấn kinh, trừ ho chặn suyễn, tiêu thũng lợi niệu, khư phong thấp
Bạch thược nam, cây thuốc chữa đau xương
Cây nhỏ, nhánh non có lông mịn, Lá đa dạng có lông mịn ở mặt dưới. Ngù hoa có lông mịn, rộng 8cm, Đài có lông mịn, hai môi, 5 răng
Câu đằng lá thon: trị trẻ em sốt cao
Móc câu trị trẻ em sốt cao, ngất lịm, co giật, trẻ em khóc đêm, phong nhiệt đau đầu, bệnh cao huyết áp, đau đầu do thần kinh
Giâu gia: cây thuốc chữa sưng tấy
Quả chín ăn rất ngọt và ngon, kích thích tiêu hoá, Lá dùng chữa sưng tấy, mụn nhọt, lở loét, dị ứng, Thường dùng giã nát trộn giấm bôi.
Nhân trần nhiều lá bắc: có tác dụng làm tiết mật
Cây mọc tốt trên đất có phèn ở vùng thấp và dọc đường đi một số nơi từ Kontum, Đắc Lắc tới Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh
Niệt dó: hen suyễn viêm tuyến mang tai
Niệt dó là một loại cây bụi nhỏ, thuộc họ Trầm. Cây có nhiều nhánh nhỏ, lá đơn, mọc đối. Hoa Niệt dó nhỏ, màu vàng nhạt và mọc thành chùm. Quả Niệt dó có hình cầu nhỏ.
Cau Lào: dùng ăn với trầu
Cây mọc hoang trong rừng thường xanh các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, cho tới Khánh Hoà, Lâm Đồng... Còn phân bố ở Lào.
Khứu tiết thảo, thuốc hoạt huyết tán ứ
Ở Trung quốc, cây được dùng trị sốt rét, cảm mạo phát nhiệt, viêm nhánh khí quản, đòn ngã tổn thương; dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết
Hàn the ba hoa, cây thuốc thanh nhiệt lợi thấp
Vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, điều kinh chỉ thống, Lá lợi sữa, cầm ỉa chảy và lỵ, tiêu viêm tiêu sưng
Nho đất: làm thuốc trừ thấp
Quả ăn được, hơi chua. Ở Trung Quốc, người ta dùng cành, lá thuốc làm thuốc trừ thấp, tiêu thũng, lợi tiểu
Cách lá rộng, trị phù thũng
Ở Ân Độ, người ta dùng lá làm thuốc uống trong và đắp ngoài trị phù thũng. Nhựa của vỏ cây dùng đắp nhọt đầu đinh
Nho dại: dùng trị phong thấp
Quả có thể dùng ăn và chế rượu, rễ được dùng trị phong thấp, khớp xương đau nhức, viêm gan vàng da, tiêu hoá kém, cụm nhọt, viêm vú.
Hoa mười giờ, cây thuốc trị đinh nhọt và viêm mủ da
Thường dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm mủ da, ghẻ ngứa và bỏng, eczema, Giã cây tươi hoặc chiết, dịch cây dùng bôi ngoài
Găng hai hạt: cây thuốc trị sốt
Vỏ dùng trị sốt, Cũng được dùng sắc uống chữa đau bụng cho phụ nữ sau khi sinh, Gỗ cứng dùng để đóng đồ đạc thông thường.
