Khoai na: thuốc lợi tiêu hoá

2017-12-04 08:19 PM

Vị cay, tính nóng, có độc, Củ có tác dụng lợi tiêu hoá, bổ dưỡng hồi phục sức khoẻ, lợi trung tiện.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khoai na, hay còn gọi là khoai nưa, củ nưa, củ nhược, quỷ cậu, là một loại cây thuộc họ Ráy (Araceae), có tên khoa học là Amorphophallus konjac K. Koch. Củ khoai na không chỉ là một thực phẩm quen thuộc mà còn được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để hỗ trợ điều trị các vấn đề về tiêu hóa.

Mô tả

Khoai na là loại cây sống nhiều năm với củ to, dẹt, hình cầu, có khi to hơn đầu người lớn. Thân cây mọc thẳng đứng, lá to bản, xẻ thùy sâu. Củ khoai na có màu vàng, ăn hơi ngứa.

Bộ phận dùng

Bộ phận được sử dụng làm thuốc chủ yếu là củ khoai na.

Nơi sống và thu hái

Khoai na mọc hoang ở nhiều nơi ẩm ướt và cũng được trồng để lấy củ. Củ khoai na thường được thu hoạch vào khoảng tháng 9 đến tháng 11.

Thành phần hóa học

Trong củ khoai na chứa nhiều tinh bột, đặc biệt là konjac-mannan. Ngoài ra, còn có một số chất khoáng và vitamin.

Tính vị và tác dụng

Tính vị: Vị cay, tính ấm và hơi ngứa.

Tác dụng:

Lợi tiêu hóa: Giúp tiêu hóa tốt, giảm đầy bụng, khó tiêu.

Hỗ trợ điều trị táo bón: Làm mềm phân, kích thích nhuận tràng.

Giảm viêm: Có tác dụng kháng viêm, giảm sưng.

Công dụng và chỉ định

Hỗ trợ điều trị các vấn đề về tiêu hóa: Táo bón, đầy bụng, khó tiêu, viêm đại tràng.

Hỗ trợ giảm cân: Do tạo cảm giác no lâu và giảm hấp thu chất béo.

Phối hợp

Khoai na thường được kết hợp với các vị thuốc khác như gừng, quế để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng

Sử dụng trực tiếp: Củ khoai na sau khi sơ chế có thể nấu chín và ăn như một món ăn.

Làm thuốc: Củ khoai na được thái lát, phơi khô và sử dụng để sắc thuốc uống.

Đơn thuốc

Chữa táo bón: Củ khoai na 50g, gừng 10g, sắc uống.

Giảm đầy bụng: Củ khoai na 30g, lá bạc hà 10g, sắc uống.

Lưu ý

Không sử dụng cho người mẫn cảm với khoai na.

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.

Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Thông tin bổ sung

Khoai na có thể gây ngứa khi tiếp xúc trực tiếp với da.

Nên chế biến kỹ trước khi ăn để loại bỏ chất độc.

Khoai na có thể tương tác với một số loại thuốc, vì vậy cần báo cho bác sĩ biết nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Bài viết cùng chuyên mục

Ngái, tác dụng thanh nhiệt

Có vị ngọt dịu, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu tích hoá đàm. Ở Ấn Độ, quả, hạt và vỏ được xem như có tác dụng xổ, gây nôn

Nghể chàm, chữa thổ huyết

Hoa được dùng như Thanh đại, giã lấy nước bôi ngoài làm thuốc chữa loét vòm miệng, viêm họng cấp, viêm amygdal, viêm lợi, viêm niêm mạc vòm miệng

Bèo tấm tía, phát tán phong nhiệt

Thường dùng trị sởi không mọc, mày đay, ghẻ ngứa, phù thũng, đái ít. Liều dùng 3 đến 9g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài với lượng vừa phải, giã cây tươi đắp, rửa

Đa Talbot, cây thuốc chữa loét

Loài của Ân Độ, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanca và Việt Nam, Ở nước ta chỉ gặp ở vùng núi Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang

Cao căng lá nhỏ: trị bán thân bất toại

Thân rễ cũng được dùng thay Mạch môn trị ho kinh niên, tê thấp, bán thân bất toại, mệt mỏi, còi xương

Ô đầu: trị nhức mỏi chân tay tê bại đau khớp

Thường dùng làm thuốc ngâm rượu xoa bóp, trị nhức mỏi chân tay, tê bại, đau khớp, sai khớp, đụng giập

Hoàng liên gai: cây thuốc thanh nhiệt giải độc

Công dụng, chỉ định và phối hợp, Thường dùng làm thuốc chữa ỉa chảy, lỵ, đau mắt, ăn uống kém tiêu.

Đậu tây: cây thuốc ổn định đường huyết

Vỏ quả lợi tiểu, làm giảm lượng đường huyết, Đậu còn non do chứa inositol nên là chất hồi sức cho tim.

Cỏ cò ke: tinh dầu thơm

Cỏ cò ke, với tên khoa học Pycreus substramineus, là một loài cỏ thuộc họ Cói, nổi bật với thân rễ chứa tinh dầu thơm.

Bứa mọi: trị ỉa chảy

Bứa mọi là một loài cây có tiềm năng kinh tế và xã hội rất lớn. Việc nghiên cứu sâu hơn về loài cây này sẽ góp phần khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

Ổ sao vẩy ngắn: tác dụng thanh nhiệt giải độc lợi tiểu

Cây mọc bám vào cây gỗ ở rừng núi cao Lào Cai Sapa, Vĩnh Phú Tam Đảo, Hà Tây Ba Vì, Thừa Thiên Huế Bạch Mã, Khánh Hoà, Kon Tum.

Cỏ bươm bướm: dùng trị bệnh tâm thần động kinh

Cây mọc hoang ở vùng núi Tam Đảo, dọc theo đường đi; cũng gặp ở Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà, còn phân bố ở nhiều nước nhiệt đới châu Á

Cần trôi: đắp trị các bệnh ngoài da

Rau cần trôi được làm thức ăn cho gia súc và được coi là một loại rau dại, khi cần thiết có thể lấy ăn

Mã tiền, thông lạc, chỉ thống

Đến mùa quả chín, ta hái được quả già bổ ra lấy hạt, loại bỏ các hạt lép non hay thối đen ruột, phơi nắng hoặc sấy đến khô. Để nơi khô ráo tránh mối mọt

Mã đề: tiêu viêm lợi tiểu

Cây tươi sắc nước uống chữa huyết áp cao, lá tươi sắc uống chữa lỵ cấp tính và mạn tính, lá tươi giã nát đắp mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng vỡ mủ và mau lành.

Ké đay vàng, thuốc lợi tiểu và tiêu sạn sỏi

Rễ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu và tiêu sạn sỏi, thanh nhiệt và trừ được cảm lạnh. Lá, hoa và quả có chất nhầy, làm dịu và se

Nghể mềm: lý khí chỉ thống

Đòn ngã tổn thương, Lá Nghể mềm tươi, lá Hẹ đồng lượng, rửa sạch giã ra, thêm một ít rượu gạo, dùng đắp vào vết thương.

Đậu muồng ăn, cây thuốc trị sốt

Quả đậu non và hạt dùng để ăn. Hạt được sử dụng làm thức ăn trị sốt và làm tăng thị lực của mắt

Chua ngút: có tác dụng kháng sinh sát trùng

Chua ngút, với tên khoa học Embelia ribes, là một loài cây bụi leo quen thuộc trong y học cổ truyền Việt Nam.

Ba gạc Cuba, cây thuốc chữa sốt rét

Dạng cao chiết thô từ vỏ rễ R tetraphylla di thực vào Việt Nam có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt và kéo dài, ngoài ra còn có tác dụng an thần, thu nhỏ đồng tử

Gáo tròn, cây thuốc sát trùng

Ở Ân Độ, người ta dùng vỏ làm thuốc sát trùng các vết thương, Ở Campuchia, người ta dùng rễ trị ỉa chảy và lỵ

Cỏ lào: cây thuốc cầm máu vết thương

Cỏ lào có vị hơi cay, tính ấm, có tác dụng sát trùng, cầm máu, chống viêm, Nước sắc Cỏ lào có tác dụng kháng khuẩn, ức chế được vi khuẩn gây mủ trên vết thương và trực trùng lỵ Shigella

Giáng hương ấn: cây thuốc ỉa chảy mạn tính

Dùng uống trong trường hợp ỉa chảy mạn tính, xuất huyết, bạch đới, lậu và dùng trám răng, ở Malaixia, dùng chữa đau dạ dày, tim hồi hộp.

Niễng: chữa được bệnh về tim

Dùng củ Niễng ăn chữa được bệnh về tim và thường dùng đối với các trường hợp nóng ruột, táo bón, kiết lỵ.

Hàm ếch, cây thuốc thanh nhiệt lợi niệu

Tính vị, tác dụng, Vị ngọt, cay, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, giải độc tiêu thũng