- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Khoai na: thuốc lợi tiêu hoá
Khoai na: thuốc lợi tiêu hoá
Vị cay, tính nóng, có độc, Củ có tác dụng lợi tiêu hoá, bổ dưỡng hồi phục sức khoẻ, lợi trung tiện.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khoai na, hay còn gọi là khoai nưa, củ nưa, củ nhược, quỷ cậu, là một loại cây thuộc họ Ráy (Araceae), có tên khoa học là Amorphophallus konjac K. Koch. Củ khoai na không chỉ là một thực phẩm quen thuộc mà còn được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để hỗ trợ điều trị các vấn đề về tiêu hóa.
Mô tả
Khoai na là loại cây sống nhiều năm với củ to, dẹt, hình cầu, có khi to hơn đầu người lớn. Thân cây mọc thẳng đứng, lá to bản, xẻ thùy sâu. Củ khoai na có màu vàng, ăn hơi ngứa.
Bộ phận dùng
Bộ phận được sử dụng làm thuốc chủ yếu là củ khoai na.
Nơi sống và thu hái
Khoai na mọc hoang ở nhiều nơi ẩm ướt và cũng được trồng để lấy củ. Củ khoai na thường được thu hoạch vào khoảng tháng 9 đến tháng 11.
Thành phần hóa học
Trong củ khoai na chứa nhiều tinh bột, đặc biệt là konjac-mannan. Ngoài ra, còn có một số chất khoáng và vitamin.
Tính vị và tác dụng
Tính vị: Vị cay, tính ấm và hơi ngứa.
Tác dụng:
Lợi tiêu hóa: Giúp tiêu hóa tốt, giảm đầy bụng, khó tiêu.
Hỗ trợ điều trị táo bón: Làm mềm phân, kích thích nhuận tràng.
Giảm viêm: Có tác dụng kháng viêm, giảm sưng.
Công dụng và chỉ định
Hỗ trợ điều trị các vấn đề về tiêu hóa: Táo bón, đầy bụng, khó tiêu, viêm đại tràng.
Hỗ trợ giảm cân: Do tạo cảm giác no lâu và giảm hấp thu chất béo.
Phối hợp
Khoai na thường được kết hợp với các vị thuốc khác như gừng, quế để tăng cường hiệu quả điều trị.
Cách dùng
Sử dụng trực tiếp: Củ khoai na sau khi sơ chế có thể nấu chín và ăn như một món ăn.
Làm thuốc: Củ khoai na được thái lát, phơi khô và sử dụng để sắc thuốc uống.
Đơn thuốc
Chữa táo bón: Củ khoai na 50g, gừng 10g, sắc uống.
Giảm đầy bụng: Củ khoai na 30g, lá bạc hà 10g, sắc uống.
Lưu ý
Không sử dụng cho người mẫn cảm với khoai na.
Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.
Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Thông tin bổ sung
Khoai na có thể gây ngứa khi tiếp xúc trực tiếp với da.
Nên chế biến kỹ trước khi ăn để loại bỏ chất độc.
Khoai na có thể tương tác với một số loại thuốc, vì vậy cần báo cho bác sĩ biết nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Bài viết cùng chuyên mục
Khổ sâm, thuốc chữa lỵ
Khổ sâm có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, khử thấp, trừ phong, sát trùng, Người ta đã biết được tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh
Ba kích lông, cây thuốc ngừng ho
Cây mọc ở các tỉnh phía Nam, gặp nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên Kontum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Thu hái rễ quanh năm, Rễ gầy và ít thịt hơn Ba kích
Ké đay vàng, thuốc lợi tiểu và tiêu sạn sỏi
Rễ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu và tiêu sạn sỏi, thanh nhiệt và trừ được cảm lạnh. Lá, hoa và quả có chất nhầy, làm dịu và se
Bạch thược, cây thuốc chữa đau nhức
Củ Thược dược hoa trắng. Radix Paeoniae Alba, thường gọi là Bạch thược, Củ Thược dược hoa đỏ Radix Paeoniae Rubra, thường gọi là Xích thược
Cọ sẻ: hạt làm tiêu ung thư
Nhân giống bằng hạt, thu hái hạt suốt mùa thu và mùa đông, phơi khô cất dành, thu hái lá và rễ quanh năm, rửa sạch và phơi khô
Muồng hai nang, kích thích làm thức
Dân gian dùng hạt khô để sống sắc uống thì kích thích, làm thức nhiều. Nếu rang đen, đâm ra đổ nước sôi vào lọc, uống thì an thần gây ngủ như vị Táo nhân
Cải rừng lá kích: thuốc hạ nhiệt
Cải rừng lá kích (Viola betonicaefolia) còn được gọi là Cây lưỡi cày, thuộc họ Hoa tím (Violaceae). Đây là một cây thảo sống nhiều năm, có nguồn gốc từ vùng núi Việt
Bìm bìm dại, tác dụng lợi thuỷ tiêu thũng
Vị ngọt hơi cay, tính bình, có tác dụng lợi thuỷ tiêu thũng, cường cân hoạt lạc. Rễ có tính tẩy; nhựa cũng tẩy tương tự như jalap nhưng kém hoạt động hơn
Cam hôi: thuốc trị ho
Cây mọc trên các đồi cát, dọc theo biển từ Khánh Hoà tới Bình Thuận. Có thể thu hái rễ, lá quanh năm
Khế rừng lá trinh nữ: thuốc kích thích
Ở Campuchia, dây dùng làm dây buộc rất bền và chắc, người ta thường lấy dây đem ngâm trong rượu dùng làm thuốc kích thích và tráng dương.
Điền thanh gai, cây thuốc giải nhiệt
Thân xốp dùng đan làm mũ, cũng dùng được làm nút chai, Hột ăn được, cũng được dùng làm thuốc giải nhiệt, điều kinh, trị mụn nhọt
Đơn răng cưa: cây thuốc tránh ỉa chảy
Lá được dùng để ăn với nem, ăn gỏi thịt nhằm trừ độc thức ăn và tránh bệnh ỉa chảy, Lá cũng được dùng làm thuốc chữa mẩn ngứa, ghẻ.
Nhân trần hoa đầu: thường dùng chữa viêm gan do virus
Ta thường dùng chữa viêm gan do virus, các chứng vàng da, tiểu tiện ít, vàng đục, sốt, nhức mắt, chóng mặt, phụ nữ kém ăn sau khi sinh.
Nấm sữa, ức chế báng nước
Nấm ăn ngon. Còn có hoạt tính kháng nham, nhất là đối với bướu thịt S-180 và còn có thể ức chế báng nước
Húng giổi, thuốc làm ra mồ hôi, lợi tiểu
Cây có vị cay, tính nóng, mùi thơm dịu, có tác dụng kích thích sự hấp thụ, làm ra mồ hôi, lợi tiểu, lương huyết, giảm đau, Quả có vị ngọt và cay, tính mát
Cau rừng: dùng để ăn trầu
Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở trong rừng thường xanh từ Kontum, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, tới Kiên Giang
Chó đẻ dáng đẹp: làm thuốc giảm sốt cho trẻ em
Trong y học cổ truyền của Thái Lan, người ta dùng lá khô làm thuốc giảm sốt cho trẻ em, còn dùng lá tươi đắp ngoài trị loét aptơ và apxe.
Giổi trừ ho, cây thuốc nhuận tràng
Cây mọc ở rừng vùng núi miền Bắc nước ta, ven các sông suối, thung lũng, Thu hái vỏ cây và vỏ rễ quanh năm
Năng củ: làm thuốc cầm máu
Khi nghiền củ thành một chất dịch như sữa, dịch này có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của Staphylococcus và Bacillus coli.
Hổ bì: cây thuốc trị sốt rét
Ở Campuchia, lá được dùng ăn với Cau, thay thế cho Trầu không, Ở Ân Độ, vỏ đắng dùng trị sốt rét gián cách, Ở Trung quốc, vỏ được dùng thuộc da.
Lục lạc trắng: trị viêm niệu đạo
Ở Trung Quốc, vỏ và cây được dùng trị viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm gan, viêm dạ dày ruột, lỵ, viêm nhánh khí quản, viêm phổi, sốt rét; dùng ngoài trị mụn nhọt độc lở ngứa.
Mướp: thanh nhiệt giải độc
Quả Mướp thường dùng ăn chữa được chứng đậu sởi, khỏi lở sưng đau nhức, lại kích thích sự tiết sữa ở các bà mẹ đang nuôi con và tăng cường sự tuần hoàn.
Hoàng nàn: cây thuốc trừ phong hàn
Vị rất đắng, tính ấm, rất độc, có tác dụng trừ phong hàn, thông kinh lạc, giảm đau, Cũng có hiệu quả trong việc làm tê liệt thần kinh ngoại biên.
Hành tăm, cây thuốc giải cảm, làm ra mồ hôi
Hành tăm có vị đắng cay, mùi hăng nồng, tính ấm, có tác dụng giải cảm, làm ra mồ hôi, hành khí hạ đàm, lợi tiểu, giải độc, sát trùng
Ba bét hoa nhiều: cây thuốc trị đau dạ dày
Cây nhỡ, nhánh non không lông, Lá mọc so le hay mọc đối, phiến lá hình lọng dài 5, 9cm, không lông, mặt dưới có tuyến vàng, gân từ gốc 5, 7, cuống dài
