- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Creon 25000: thuốc bổ sung men tụy điều trị thiểu năng tụy
Creon 25000: thuốc bổ sung men tụy điều trị thiểu năng tụy
Creon 25000 bổ sung men tụy được dùng để điều trị thiểu năng tụy ngoại tiết ở trẻ em và người lớn (tuyến tụy không cung cấp đủ men để tiêu hóa thức ăn). Thiểu năng tụy ngoại tiết thường.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Abbott.
Thành phần
Mỗi viên: Pancreatin (bột tuyến tụy được sản xuất từ mô tuyến tụy lợn) 300mg, tương ứng amylase 18.000 đơn vị Ph.Eur, lipase 25.000 đơn vị Ph.Eur, protease 1.000 đơn vị Ph.Eur.
Mô tả
Viên nang gelatin cứng có 2 màu với nắp màu cam đục và thân trong suốt không màu chứa các vi nang màu hơi nâu không tan trong dạ dày (= MinimicropheresTM) dùng đường uống.
Dược lực học
Nhóm dược điều trị
Đa enzym (amylase, lipase, protease).
Mã ATC: A09AA02.
Creon chứa pancreatin có nguồn gốc từ lợn được bào chế dưới dạng các vi nang tan trong ruột (kháng acid) trong các nang gelatin. Nang tan nhanh trong dạ dày giải phóng hàng trăm vi nang, được tạo ra trên nguyên tắc đa liều để đạt được sự pha trộn tốt với dưỡng trấp và sau khi thoát ra, chúng phân bố đều các enzym vào trong dưỡng trấp.
Khi các vi nang đến ruột non lớp áo bọc nhanh chóng tan ra (ở pH >5,5) phóng thích các enzym có hoạt tính tiêu mỡ, tiêu tinh bột và thủy phân protein để bảo đảm sự tiêu hóa mỡ, tinh bột và protein. Các sản phẩm được tiêu hóa bởi enzym tiêu hóa của tuyến tụy sau đó được hấp thu trực tiếp hoặc được thủy phân thêm bằng các enzym tiêu hóa ở ruột.
Hiệu quả lâm sàng
Toàn bộ 30 nghiên cứu khảo sát hiệu quả của Creon ở các bệnh nhân bị thiếu hụt tụy ngoại tiết đã được thực hiện. Mười trong số đó là các kiểm soát giả dược được thực hiện ở bệnh nhân xơ nang, viêm tụy mạn hoặc sau phẫu thuật.
Trong tất cả các nghiên cứu hiệu quả được thực hiện một cách ngẫu nhiên, đối chứng giả dược, đối tượng ban đầu được xác định trước là để chỉ sự vượt trội của Creon so với giả dược trên thông số hiệu quả ban đầu, hệ số hấp thụ chất béo (CFA).
Hệ số hấp thụ chất béo là chỉ số xác định phần trăm chất béo được hấp thu vào cơ thể tính trên lượng chất béo đưa vào và lượng chất béo được thải qua phân. Trong các nghiên cứu PEI có đối chứng giả dược, giá trị CFA (%) trung bình ở nhóm điều trị với Creon (83,0%) cao hơn so với giả dược (62,6%). Trong tất cả các nghiên cứu, không phân biệt thiết kế, giá trị CFA (%) trung bình tại cuối thời gian điều trị với Creon là tương tự như CFA cho Creon trong các nghiên cứu kiểm soát giả dược.
Điều trị bằng Creon cải thiện rõ rệt các triệu chứng của thiếu hụt enzym tụy bao gồm sự đồng nhất của phân, đau bụng, đầy hơi và tần suất đi phân, không phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
Trẻ em: Trong bệnh xơ nang (CF) hiệu quả của Creon được chứng minh trên 288 bệnh nhi trong độ tuổi từ sơ sinh đến thiếu niên. Trong tất cả các nghiên cứu, giá trị trung bình CFA tại thời điểm kết thúc điều trị vượt quá 80% khi sử dụng Creon ở tất cả các nhóm tuổi.
Dược động học
Các nghiên cứu ở động vật không cho thấy bằng chứng về sự hấp thu các enzym nguyên vẹn, vì vậy các nghiên cứu dược động học kinh điển không được thực hiện. Các chất bổ sung enzym tụy không cần sự hấp thu để có tác dụng. Ngược lại hoạt tính điều trị đầy đủ của chúng được tạo ra từ trong lòng ống của đường dạ dày ruột. Hơn nữa, chúng là các protein, như thế chúng phải chịu sự tiêu hóa qua sự thuỷ phân protein trong khi đi suốt đường dạ dày ruột trước khi được hấp thu dưới dạng peptid và acid amin.
Chỉ định và công dụng
Bổ sung men tụy được dùng để điều trị thiểu năng tụy ngoại tiết ở trẻ em và người lớn (tuyến tụy không cung cấp đủ men để tiêu hóa thức ăn).
Thiểu năng tụy ngoại tiết thường, nhưng không chỉ được tìm thấy với các bệnh sau:
Bệnh xơ nang.
Viêm tụy cấp hoặc mãn tính (viêm tụy).
Phẫu thuật tụy (cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến tụy).
Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày.
Ung thư tụy.
Sau phẫu thuật nối cắt dạ dày-ruột.
Tắc ống tụy hoặc ống mật chủ (như do khối u tân sinh).
Hội chứng Shwachman-Diamond (một dạng rối loạn di truyền hiếm gặp).
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng phụ thuộc vào nhu cầu của mỗi cá nhân và mức độ nặng của bệnh cũng như thành phần của thức ăn.
Nên dùng Creon trong hoặc ngay sau ăn.
Liều dùng thường được khuyến cáo cho trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn với bệnh xơ nang được dựa trên trọng lượng cơ thể:
Dựa theo khuyến cáo của Hội nghị đồng thuận về bệnh xơ nang, nghiên cứu từng cá thể của Hiệp hội bệnh nang xơ Mỹ và Anh, liều khuyến cáo chung cho liệu pháp thay thế enzym tụy được đề xuất như sau:
Liều sẽ được bắt đầu với 1000 đơn vị lipase/kg thể trọng/bữa ăn cho trẻ em dưới 4 tuổi và với 500 đơn vị lipase/kg thể trọng/bữa ăn cho trẻ em trên 4 tuổi.
Liều dùng nên được điều chỉnh theo độ nặng của bệnh, sự kiểm soát chứng phân mỡ và sự duy trì tình trạng dinh dưỡng tốt.
Đối với hầu hết bệnh nhân liều dùng 10000 đơn vị lipase/kg thể trọng/ngày hoặc liều 4000 đơn vị lipase/gram chất béo đưa vào sẽ là đủ.
Trong những trường hợp có liên quan đến thiếu hụt tụy ngoại tiết:
Liều dùng tính riêng cho bệnh nhân sẽ được xác định theo mức độ khó tiêu và hàm lượng mỡ trong bữa ăn. Liều dùng cần trong một bữa ăn chính từ 25.000 đến 80.000 đơn vị lipase và một nửa liều của cá nhân bệnh nhân cho bữa ăn nhẹ.
Uống cả viên thuốc mà không nghiền hoặc nhai, với đủ nước trong hoặc sau mỗi bữa ăn chính hoặc ăn nhẹ.
Khi việc uống thuốc gặp khó khăn (ví dụ bệnh nhân là trẻ nhỏ hoặc người già), bạn có thể thận trọng mở nắp viên nang và đổ các hạt vi nang vào một lượng nhỏ thức ăn mềm có tính acid (pH<5,5) mà không cần nhai, hoặc các hạt vi nang có thể uống cùng chất lỏng có tính acid (pH<5,5). Chất lỏng này có thể là sốt táo, sữa chua hoặc nước hoa quả có pH ít hơn 5,5, như nước táo, cam hoặc dứa. Nên uống hỗn hợp này ngay không nên để lâu. Việc nghiền và nhai các vi nang hoặc trộn với thức ăn hoặc chất lỏng có pH lớn hơn 5,5 có thể phá vỡ bao nang bảo vệ. Điều này gây ra giải phóng sớm các enzym trong khoang miệng, dẫn tới giảm hiệu quả điều trị và kích ứng các màng nhầy. Cẩn thận để đảm bảo thuốc không còn trong khoang miệng.
Điều quan trọng là luôn đảm bảo uống đủ nước, đặc biệt là trong những giai đoạn mất dịch tăng (ví dụ: tiêu chảy hoặc nôn). Uống không đủ nước có thể làm táo bón nặng thêm. Bất kỳ hỗn hợp nào của các hạt vi nang với thức ăn hay chất lỏng nên được uống ngay và không nên để lâu.
Cảnh báo
Bệnh xơ kết đại tràng (hẹp thành ruột kết) đã được báo cáo ở những bệnh nhân xơ nang dùng liều cao các chế phẩm pancreatin. Như một sự thận trọng, các triệu chứng đau bụng bất thường hoặc thay đổi trong các triệu chứng đau bụng nên được đánh giá y tế để loại trừ khả năng của hẹp thành ruột kết, đặc biệt đối với những bệnh nhân đang dùng liều hơn 10000 đơn vị lipase/kg/ngày.
Tác dụng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Creon không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Liều quá cao pancreatin đã được báo cáo có liên quan với chứng tăng acid uric niệu và tăng acid uric máu.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thành phần hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược của Creon.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Khả năng sinh sản và mang thai
Chưa có nghiên cứu nào trên phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có bằng chứng về sự hấp thu của bất cứ enzym tụy lợn nào. Vì vậy, thuốc được mong đợi là không có độc tính trên sự sinh sản và phát triển.
Thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ mang thai.
Cho con bú
Không có tác động nào trên trẻ bú mẹ được dự đoán trước kể từ các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra việc phơi nhiễm toàn thân của người mẹ đang cho con bú với enzym tụy.
Creon có thể được dùng trong thời gian cho con bú.
Nếu được dùng trong thời kỳ mang thai và cho con bú, Creon nên được dùng với liều đủ để đáp ứng tình trạng dinh dưỡng.
Tương tác
Chưa có nghiên cứu tương tác nào giữa thuốc với các chế phẩm khác được thực hiện.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Trong các nghiên cứu lâm sàng hơn 900 bệnh nhân thiếu hụt tụy ngoại tiết do xơ nang, viêm tụy mạn, và phẫu thuật tụy được nhận Creon.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất là rối loạn tiêu hóa mà hầu hết là nhẹ đến trung bình.
Bệnh xơ kết đại tràng đã được báo cáo trong các bệnh nhân xơ nang dùng liều cao các chế phẩm pancreatin, xem mục “Cảnh báo”.
Phản ứng dị ứng chủ yếu nhưng không chỉ giới hạn trên da đã được quan sát và xác định là phản ứng bất lợi trong quá trình lưu hành. Bởi vì các phản ứng này đã được báo cáo một cách tự nhiên từ một cỡ mẫu không xác định nên không thể ước tính đáng tin cậy tần suất xảy ra.
Trẻ em: Không có tác dụng phụ cụ thể nào được tìm thấy. Ở những trẻ em bị xơ nang thì tần suất, loại và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ tương tự như ở người lớn.
Bảo quản
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C. Bảo quản trong bao bì gốc và giữ hộp thuốc được đóng kín để tránh ẩm.
Trình bày và đóng gói
Viên nang: hộp 2 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Colistin
Colistin là thuốc kháng sinh nhóm polymyxin, thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa.
Cetimed: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng mề đay
Cetimed là tác động đối kháng mạnh, kéo dài, và đặc biệt chọn lọc trên các thụ thể H1. Ngay cả với nồng độ cao, cetirizin không gây tác động kháng cholinergic cũng như tác động kháng serotoninergic.
Codeine phosphat: Relcodin, thuốc giảm đau gây ngủ và giảm ho
Codein và muối của nó có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não; codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản
Codalgin: thuốc giảm đau hạ sốt
Codalgin: Giảm đau tạm thời và khó chịu liên quan đến đau nửa đầu, đau tai, đau theo thời kỳ và đau khớp. Giảm sốt. Codalgin Forte: Giảm đau trung bình đến nặng mà không đáp ứng với thuốc giảm đau nhẹ hơn.
Ciprobay viên nén: kháng sinh diệt vi khuẩn gram âm và gram dương
Sau uống liều đơn viên nén Ciprobay được hấp thu nhanh và hoàn toàn, chủ yếu tại ruột non và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 1-2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối đạt khoảng 70-80%. Nồng độ tối đa trong huyết tương và tổng diện tích dưới đường cong tăng tương ứng với liều dùng.
Coenzyme Q10: thuốc chống ô xy hóa
Coenzyme Q10 điều trị đau thắt ngực, hội chứng mệt mỏi mãn tính, suy tim sung huyết, đái tháo đường, độc tính trên tim doxorubicin, chất kích thích miễn dịch HIV / AIDS, cao huyết áp, tế bào ti thể, loạn dưỡng cơ và bệnh cơ.
Caffeine: thuốc điều trị mệt mỏi và buồn ngủ
Caffeine là thuốc kê đơn và không kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng mệt mỏi, buồn ngủ và suy hô hấp. Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cafcit, NoDoz, ReCharge, Vivarin.
Cangrelor: thuốc sử dụng trong can thiệp mạch vành qua da
Cangrelor được sử dụng trong can thiệp mạch vành qua da để giảm nguy cơ đau tim, tái thông mạch vành và huyết khối trong stent ở những bệnh nhân chưa được điều trị bằng thuốc ức chế tiểu cầu P2Y12 khác.
CoAprovel
Tác động làm hạ huyết áp của Irbesartan khi kết hợp với hydrochlorothiazide là xuất hiện rõ rệt kể từ sau khi dùng liều đầu tiên và rõ nhất là sau 1-2 tuần, và hiệu quả này đạt tối đa sau 6-8 tuần.
Cyplosart Plus
Phản ứng phụ nhẹ, thoáng qua: Đau bụng, phù, suy nhược, nhức đầu; tim đập nhanh; tiêu chảy, buồn nôn; đau lưng; chóng mặt; khô miệng, viêm xoang, viêm phế quản, viêm hầu, nhiễm trùng hô hấp trên; nổi mẩn.
Cimetidin
Cimetidin ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2 của tế bào bìa dạ dày, ức chế tiết dịch acid cơ bản (khi đói) ngày và đêm của dạ dày và cả tiết dịch acid được kích thích bởi thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein và insulin.
Clopidogrel: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu
Clopidogrel là một chất ức chế thụ thể adenosin diphosphat, chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel gắn chọn lọc và không cạnh tranh với ái lực thấp vào vị trí P2Y12 của thụ thể ADP trên bề mặt tiểu cầu
Cobanzyme
Thuốc được chỉ định sử dụng như một chất kích thích sự tổng hợp protéine ở trẻ sơ sinh, trẻ em, người lớn và người già.
Coversyl
Coversyl là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.
Clean Skin
Tinh dầu trà Melaleuca alternifolia mang đặc tính ưa mỡ nên thẩm thấu hiệu quả qua da, giúp làm tiêu mủ và nang tại vùng da bị mụn.
Cozaar
Không cần phải điều chỉnh liều khởi đầu cho người bệnh cao tuổi hoặc người bệnh suy thận kể cả người đang phải thẩm phân máu.
Chlorella: thuốc phòng ngừa ung thư
Chlorella phòng ngừa ung thư, tăng lipid máu, giải độc tố / thuốc, đau cơ xơ hóa, giảm tác dụng phụ của điều trị bức xạ, kích thích hệ thống miễn dịch, cải thiện phản ứng với vắc xin cúm, ngăn ngừa cảm lạnh, làm chậm quá trình lão hóa.
Ciprofloxacin Ophthalmic: thuốc điều trị nhiễm trùng mắt
Ciprofloxacin Ophthalmic là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng mắt do vi khuẩn. Ciprofloxacin Ophthalmic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ciloxan.
Cetrizet
Cetirizin Dihydroclorid được chỉ định cho điều trị viêm mũi kinh niên, viêm mũi dị ứng theo mùa, và mề đay tự phát mãn tính, và những bệnh ngoài da liên quan đến histamin như ngứa.
Coversyl Plus: thuốc hạ huyết áp phối hợp ức chế men chuyển và lợi tiểu
Coversyl Plus là sự phối hợp thuốc ức chế men chuyển với thuốc lợi niệu nhóm chlorosulphamoyl. Những tính chất dược lý của thuốc này là kết hợp của tính chất dược lý của từng thành phần hợp thành Coversyl Plus, ngoài ra còn do tác dụng hiệp đồng tăng mức và hiệp đồng cộng của hai.
Cidetuss: thuốc điều trị ho do kích ứng hô hấp
Cidetuss điều trị ho có đờm, ho do họng và phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường hoặc khi hít phải chất gây kích ứng đường hô hấp. Thuốc có thể gây đỏ bừng chóng mặt hoặc nhịp tim nhanh.
Cyclopentolat hydrochlorid: thuốc kháng muscarin, nhỏ mắt
Cyclopentolat hydroclorid là một amin bậc 3 có tác dụng kháng muscarinic tương tự atropin, gây liệt cơ thể mi và giãn đồng tử, dùng cho các thăm khám, chẩn đoán bệnh ở mắt và điều trị viêm mống mắt, viêm thể mi
Calci chloride
Calci là một ion ngoài tế bào quan trọng, hóa trị 2. Người lớn bình thường có khoảng 1300 g calci (nam) hoặc 1000 g calci (nữ), mà 99% ở xương dưới dạng giống hydroxyapatit.
Cosmegen Lyovac
Suy gan và AST tăng khi sử dụng Cosmegen trong vòng 2 tháng sau xạ trị điều trị bướu Wilm ở thận phải; gia tăng tỷ lệ khối u thứ phát. Chỉ sử dụng ở trẻ em < 12 tháng tuổi khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Citalopram STADA
Bệnh nhân đái tháo đường, động kinh không ổn định tránh dùng, động kinh đã được kiểm soát, có nhịp tim chậm đáng kể, gần đây có nhồi máu cơ tim cấp.
