Ciprobay

2015-04-15 07:02 AM

Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone do Bayer AG phát triển, Chất này ức chế men gyrase, gyrase inhibitors, của vi khuẩn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên bao film 250 mg: hộp 10 viên.

Viên bao film 500 mg: hộp 10 viên.

Dung dịch tiêm truyền 100 mg/50 ml: chai 50 ml.

Dung dịch tiêm truyền 200 mg/100 ml: chai 100 ml.

Thành phần

Cho 1 viên Ciprobay 250

Ciprofloxacine hydrochloride monohydrate 291 mg, tương ứng: Ciprofloxacine 250 mg.

Cho 1 viên Ciprobay 500

Ciprofloxacine hydrochloride monohydrate 582 mg, tương ứng: Ciprofloxacine 500 mg.

Cho 1 chai 50 ml

Ciprofloxacine 100 mg.

Cho 1 chai 100 ml

Ciprofloxacine 200 mg.

Dược lực học

Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone do Bayer AG phát triển. Chất này ức chế men gyrase (gyrase inhibitors) của vi khuẩn.

Vi sinh học

Ciprobay có hoạt tính mạnh, diệt khuẩn phổ rộng. Nó cản thông tin từ nhiễm sắc thể’ (vật chất di truyền) cần thiết cho chuyển hóa bình thường của vi khuẩn. Điều này làm cho vi khuẩn bị giảm khả năng sinh sản một cách mau chóng.

Do cơ chế tác động đặc hiệu này, Ciprobay không bị đề kháng song song với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men gyrase. Vì vậy, Ciprobay có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn kháng các loại kháng sinh như aminoglycoside, peniciNin, cephalosporin, tetracycline và các kháng sinh khác.

Trong khi sự phối hợp Ciprobay với kháng sinh họ bêta-lactam và các aminoglycosides chủ yếu tạo ra hiệu quả bổ sung và không thay đổi trong điều kiện in-vitro, thì trong điều kiện in-vivo, nó thường tạo ra hiệu quả cộng hưởng (như khi phối hợp với azlociNin), đặc biệt trên động vật bị giảm bạch cầu trung tính.

Ciprobay có thể phối hợp với các thuốc sau

Pseudomonas: azlocillin, ceftazidime.

Streptococci: mezlocillin, azlocillin và các kháng sinh họ b-lactam có hiệu lực khác.

Staphylococci: các kháng sinh họ b-lactam, đặc biệt isoxazolylpenicillin, vancomycin.

Vi khuẩn kỵ khí: metronidazol, clindamycin.

Phổ kháng khuẩn

Ciprobay tác động bằng cách diệt khuẩn. Theo các khảo nghiệm in-vitro:

Các vi khuẩn sau được xem là có nhạy cảm

E. coli, Shigella, Salmonella, Citrobacter, Klebsiella, Enterobacter, Serratia, Hafnia, Edwardsiella, Proteus (indole dương tính và indole âm tính), Providencia, Morganella, Yersinia; Vibrio, Aeromonas, Plesiomonas, Pasteurella, Haemophilus, Campylobacter, Pseudomonas, Legionella, Neisseria, Moraxella, Branhamella, Acinetobacter, Brucella; Staphylococcus, Listeria, Corynebacterium, Chlamydia.

Các vi khuẩn sau biểu thị các mức độ nhạy cảm khác nhau

Gardnerella, Flavobacterium, Alcaligenes, Streptococcus agalactiae, Streptococcus faecalis, Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus viridans, Mycoplasma hominis, Mycobacterium tuberculosis và Mycobacterium fortuitum.

Các vi khuẩn sau thường đề kháng

Streptococcus faecium, Ureaplasma urealyticum, Nocardia asteroides.

Với một vài ngoại lệ, các vi khuẩn yếm khí có độ nhạy cảm từ vừa phải (như Peptococcus, Peptostreptococcus) đến đề kháng (như Bacteroides).

Ciprobay không có hiệu lực kháng Treponema pallidum.

Dược động học

Độ khả dụng sinh học của Ciprobay khoảng 70-80%. Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau khi uống thuốc 60-90 phút. Ciprobay hiện diện với nồng độ cao tại những vị trí nhiễm trùng chẳng hạn như trong các dịch của cơ thể và trong các mô. Thời gian bán hủy 3-5 giờ. Chỉ cần uống thuốc hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều tối.

Sau khi truyền tĩnh mạch, 75% liều được dùng sẽ bị bài tiết qua nước tiểu và thêm 14% qua phân. Hơn 90% hoạt chất sẽ bị bài tiết trong 24 giờ đầu tiên.

Bảng sau biểu thị nồng độ Ciprobay (mg/l) sau khi tiêm truyền 30 phút và sau khi cho uống.

 

Thời gian sau khi kết thúc

truyền và uống thuốc

 

 

 

 

 

 

30 phút

1 giờ

2 giờ

4 giờ

8 giờ

12 giờ

100 mg TM

0,8

0,6

0,4

0.3

0.1

0.1

200 mg TM

1,7

2,1

0,7

0,4

0,2

0,1

400 mg TM

3,7

4,6

1,7

1,0

0,5

0,2

250 mg uống

0,9

1,3

0,9

0,5

0,3

0,2

500 mg uống

1,7

2,5

2,0

1,3

0,6

0,4

750 mg uống

2,9

3,5

2,9

1,7

0,8

0,5

Các số liệu khác

Thời gian bán hủy trong huyết thanh xấp xỉ 4 giờ (3-5 giờ).

Thể tích phân bố (ở giai đoạn hằng định) xấp xỉ 2,8 l/kg.

Độ thanh lọc thận xấp xỉ 5 ml/phút kg.

Độ gắn kết protein xấp xỉ 30%.

Độ thẩm thấu dung dịch truyền 300 mOsm.

Thành phần NaCl dung dịch truyền 900 mg/100 ml.

Chỉ định

Các bệnh nhiễm trùng có biến chứng và không biến chứng gây ra do các bệnh nguyên nhạy cảm với ciprofloxacin.

Các bệnh nhiễm trùng:

Đường hô hấp. Trong các trường hợp viêm phổi do phế cầu (Pneumococcus) ở bệnh nhân ngoại trú, không nên dùng Ciprobay như là một thuốc đầu tay. Tuy nhiên Ciprobay có thể được dùng trong trường hợp viêm phổi do KlebsieNa, Enterobacter, Proteus, Pseudomonas, Haemophilus, Branhamella, Legionella và Staphylococcus.

Tai giữa (viêm tai giữa) và các xoang (viêm xoang), đặc biệt nguyên nhân do vi khuẩn gram âm, kể’ cả Pseudomonas hay Staphylococcus.

Mắt.

Thận và/hoặc đường tiết niệu.

Cơ quan sinh dục, kể cả bệnh lậu, viêm phần phụ, viêm tiền liệt tuyến.

Ổ bụng (như nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc đường mật, viêm phúc mạc).

Da và mô mềm.

Xương khớp.

Nhiễm trùng huyết.

Nhiễm trùng hoặc có nguy cơ nhiễm trùng (dự phòng) trên bệnh nhân có hệ miễn dịch suy yếu (như bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc có tình trạng giảm bạch cầu).

Chỉ định cho tình trạng khử nhiễm ruột có chọn lọc trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch (Ciprobay dạng uống).

Chống chỉ định

Không được dùng Ciprobay trong các trường hợp quá mẫn cảm với hóa trị liệu bằng ciprofloxacin hoặc các quinolone khác. Không được chỉ định Ciprobay cho trẻ em, thiếu niên đang tăng trưởng và phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, vì không có thông tin nào về tính an toàn của thuốc trên nhóm bệnh nhân này, và vì các thực nghiệm trên súc vật cho thấy rằng không thể’ loại trừ hoàn toàn nguy cơ tổn thương sụn khớp của những cơ thể’ chưa phát triển hoàn toàn về kích thước. Các thực nghiệm trên súc vật vẫn chưa thu được bằng chứng nào về các ảnh hưởng sinh quái thai (dị dạng).

Thận trọng khi dùng

Ciprobay phải dùng một cách thận trọng ở người lớn tuổi. Trong các trường hợp động kinh hoặc có các thương tổn thần kinh trung ương khác (như giảm ngưỡng co giật, tiền căn co giật, giảm lưu lượng tuần hoàn não, thay ðổi cấu trúc não hoặc đột quỵ), Ciprobay chỉ nên dùng sau khi thấy ích lợi của điều trị ưu thế hơn nguy cơ, vì các bệnh nhân này có thể bị nguy hiểm do tác dụng phụ lên thần kinh trung ương.

Tương tác thuốc

Ion sắt, sucralfate hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm, magnesium và calcium làm giảm sự hấp thu của Ciprobay dạng uống. Vì vậy, nên uống Ciprobay 1-2 giờ trước khi uống thuốc kháng acid hoặc tối thiểu 4 giờ sau khi uống thuốc kháng acid. Sự hạn chế này không áp dụng cho các thuốc kháng acid không có chứa nhôm hydroxide và magnesium hydroxide (như dùng được thuốc chẹn thụ thể H2).

Dùng đồng thời Ciprobay và theophylline có thể gây ra sự gia tăng ngoại ý nồng độ theophylline trong huyết thanh. Điều này có thể’ dẫn đến các tác dụng không mong muốn do theophylline gây ra. Nếu buộc phải dùng đồng thời hai chế phẩm, nên kiểm tra nồng độ theophylline trong huyết thanh và nên giảm liều theophylline một cách hợp lý.

Từ các thí nghiệm trên súc vật, người ta biết rằng sự phối hợp quinolone (các chất ức chế men gyrase) liều rất cao với vài thuốc kháng viêm không phải steroid (ngoại trừ acetylsalicylic acid) có thể gây ra co giật.

Cho đến nay, những phản ứng như thế vẫn chưa quan sát thấy ở bệnh nhân uống Ciprobay. Trong một số trường hợp đặc biệt, người ta vẫn ghi nhận có sự gia tăng thoáng qua của creatinine huyết thanh khi dùng đồng thời Ciprobay và cyclosporin. Vì lẽ đó, cần phải thường xuyên theo dõi nồng độ creatinine huyết thanh (mỗi tuần hai lần) cho những bệnh nhân này. Dùng đồng thời Ciprobay với warfarin có thể’ làm tăng hoạt tính của warfarin.

Trong những trường hợp đặc biệt, dùng đồng thời Ciprobay với glibenclamide có thể’ làm tăng hoạt tính của glibenclamide (hạ đường huyết).

Probenecid cản trở sự bài tiết qua thận của Ciprobay. Dùng đồng thời Ciprobay với probenecid có thể’ làm tăng nồng độ huyết thanh của Ciprobay.

Metoclopramide làm gia tăng hấp thu Ciprobay làm cho thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương ngắn hơn. Không có ảnh hưởng lên độ khả dụng sinh học của Ciprobay.

Tác dụng ngoại ý

Các tác dụng phụ sau đã được ghi nhận trong thời gian dùng ciprofloxacin, nhưng không nhất thiết đều xảy ra ở mọi bệnh nhân.

Các tác dụng phụ sau đây đã được thấy:

Ảnh hưởng lên đường tiêu hóa

Buồn nôn, tiêu chảy, nôn, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đầy hơi hoặc mất cảm giác ngon miệng. Nếu bị tiêu chảy trầm trọng và kéo dài trong hoặc sau điều trị, phải đi khám bệnh vì triệu chứng này có thể che khuất bệnh tiêu hóa trầm trọng (viêm đại tràng giả mạc) cần phải điều trị ngay lập tức. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprobay và thay thế bằng một trị liệu thich hợp (như uống vancomycin 250 mg dùng 4 lần trong 24 giờ). Chống chỉ định dùng thuốc kháng nhu động ruột.

Ảnh hưởng lên hệ thần kinh

Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, kích động, run rẩy. Rất hiếm: liệt ngoại biên, vã mồ hôi, dáng đi không vững vàng, co giật, trạng thái lo âu, bị ác mộng, lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, một số trường hợp có phản ứng tâm thần (thậm chí tiến triển tới hành vi gây nguy hiểm cho bản thân).

Các phản ứng này đôi khi xảy ra sau liều Ciprobay đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprobay ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.

Phản ứng trên những giác quan

Rất hiếm: mất cảm giác về mùi, vị, rối loạn thị lực (như nhìn đôi, nhìn màu), ù tai, rối loạn thính lực tạm thời, đặc biệt ở tần số' cao.

Phản ứng quá mẫn cảm

Các phản ứng này đôi khi xảy ra sau liều Ciprobay đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprobay ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.

Phản ứng ở da như nổi ban, ngứa, sốt do thuốc.

Rất hiếm

Xuất huyết dạng chấm (petechiae), bóng xuất huyết (haemorrhagic bullae), và nốt nhỏ (papules) với lớp bọc chắc biểu hiện sự liên quan với mạch máu (viêm mạch).

Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell

Viêm thận kẽ, viêm gan, hoại tử tế bào gan rất hiếm khi dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng. Phản ứng phản vệ hay kiểu phản vệ (phù mặt, phù mạch, phù thanh quản; khó thở tiến triển đến tình trạng choáng đe dọa tính mạng) có thể xảy ra, đôi khi sau liều Ciprobay đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprobay ngay lập tức và cần phải điều trị (điều trị choáng).

Ảnh hưởng lên hệ tim mạch

Rất hiếm: nhịp tim nhanh, phừng mặt, cơn migrain, ngất.

Ảnh hưởng khác

Ở các khớp: rất hiếm: khó chịu ở khớp, cảm giác uể oải, đau cơ, viêm bao gân, hơi nhạy cảm với ánh sáng, giảm chức năng thận thoáng qua kể cả suy thận tạm thời.

Một số trường hợp hiếm đã xảy ra viêm gân Achill trong thời gian dùng Ciprobay. Tinh trạng viêm gân Achill có thể dẫn đến đứt gân. Vì vậy, khi có dấu hiệu viêm gân Achill (như sưng đau), nên ngưng dùng Ciprobay và đi khám bệnh.

Ảnh hưởng lên máu và sự tạo máu

Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tế bào bạch cầu, chứng giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm tiểu cầu; rất hiếm: tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, biến đổi giá trị của prothrombin.

Ảnh hưởng lên các tham số xét nghiệm/cặn lắng nước tiểu

Có thể làm tăng thoáng qua các transaminase và phosphatase kiềm, cũng như gây vàng da tắc mật, đặc biệt trên những bệnh nhân có tổn thương gan trước đó; tăng thoáng qua urea, creatinine hay bilirubin trong huyết thanh; tăng đường huyết: trên những ca đặc biệt, có thể có tinh thể niệu và huyết niệu.

Phản ứng tại chỗ rất hiếm

Viêm tĩnh mạch.

Lưu ý cho những người điều khiển phương tiện, máy móc:

Ngay cả khi dùng thuốc theo đúng hướng dẫn, thuốc có thể ảnh hưởng lên tốc độ phản xạ đến mức giảm khả năng điều khiển xe cộ và vận hành máy móc. Ảnh hưởng càng nhiều hơn khi dùng thuốc cùng với rượu.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Trừ khi thuốc được kê toa theo cách khác, liều hướng dẫn sau đây được đề nghị: Ciprobay dạng uống:

Chỉ định

Liều duy nhất/hàng ngày cho người lớn (mg Ciprofloxacin) uống

Nhiễm trùng hô hấp

Tùy độ trầm trọng và vi khuẩn

2 x 250-500

Nhiễm trùng tiết niệu

Cấp, không biến chứng

2 x 125 đến 1-2 x 250

Viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh)

liều duy nhất 250

Biến chứng

2 x 250-500

Lậu

Ngoài cơ quan sinh dục

2 x 125

Cấp, không biến chứng

liều duy nhất 250

Nhiễm trùng khác*

2 x 500

* Nhiễm trùng rất trầm trọng, đe dọa tính mạng, như:

Streptococcal pneumonia

Nhiễm trùng tái phát trong xơ nang (cystic fibrosis)

Nhiễm trùng xương và khớp

Nhiễm trùng huyết

Viêm phúc mạc

2 x 750

Đặc biệt khi có sự hiện diện của Pseudomonas, Staphylococcus hay Streptococcus.

Trong nhiễm trùng tiết niệu do Chlamydia, nếu cần, nên tăng liều hàng ngày lên đến 2 x 750 mg. Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều càng thấp càng tốt, tùy theo độ trầm trọng của bệnh và độ thanh thải creatinine.

Vì độ trầm trọng của bệnh hoặc vì những lý do khác, người ta đề nghị nên khởi đầu điều trị bằng ciprofloxacin dạng tĩnh mạch, nếu bệnh nhân không thể dùng viên bao film.

Ciprobay dạng tiêm, truyền tĩnh mạch

Chỉ định

Liều duy nhất/hàng ngày cho người lớn (mg Ciprofloxacin) (2 x mỗi 12 giờ/ngày hay 3 x mỗi 8 giờ/ngày)

Nhiễm trùng hô hấp

Tùy độ trầm trọng và vi khuẩn

2 x 200-400

Nhiễm trùng tiết niệu

Cấp, không biến chứng

2 x 100

Viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh)

liều duy nhất 100

Biến chứng

2 x 200

Lậu

Ngoài cơ quan sinh dục

2 x 100

Cấp, không biến chứng

liều duy nhất 100

Nhiễm trùng khác*

2 x 200-400

* Nhiễm trùng rất trầm trọng, đe dọa tính mạng, như:

Streptococcal pneumonia

Nhiễm trùng tái phát trong xơ nang (cystic fibrosis)

Nhiễm trùng xương và khớp

Nhiễm trùng huyết

Viêm phúc mạc

Đặc biệt khi có sự hiện diện của Pseudomonas, Staphylococcus hay Streptococcus

3 x 400

Sau khi điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch có thể tiếp tục chuyển qua đường uống.

Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều càng thấp càng tốt, tùy theo độ trầm trọng của bệnh và độ thanh thải creatinine.

Rối loạn chức năng gan và thận:

Giảm chức năng thận

Độ thanh thải creatinine < 20 ml/phút hoặc nồng độ creatinine huyết thanh > 3 mg/100 ml: 2 x nửa đơn vị của liều bình thường/ngày hay 1 x 1 liều bình thường/ngày.

Giảm chức năng thận + lọc máu:

Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận: trong những ngày lọc máu sau khi lọc máu.

Giảm chức năng thận + CAPD (thẩm phân phúc mạc liên tục ở những bệnh nhân ngoại trú):

Bổ sung Ciprobay dạng dịch truyền vào dịch lọc (nội phúc mạc): 50 mg Ciprobay/lít dịch lọc, cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.

Dùng Ciprobay viên bao film (uống) 1 x 500 mg viên bao film (hay 2 x 250 mg viên bao film), cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.

Giảm chức năng gan

Không cần chỉnh liều.

Giảm chức năng gan và thận:

Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận: xác định nồng độ Ciprobay trong huyết thanh nếu có thể.

Cách dùng

Ciprobay dạng uống:

Uống nguyên viên với một ít nước. Thuốc được uống không phụ thuộc vào giờ ăn.

Nếu uống thuốc lúc đói, hoạt chất có thể được hấp thụ nhanh hơn.

Ciprobay dạng tiêm, truyền tĩnh mạch:

Cách dùng đường tĩnh mạch khoảng 30 phút cho 100 và 200 mg hay 60 phút cho 400 mg.

Dung dịch truyền có thể dùng trực tiếp hay sau khi pha với các loại dịch truyền tĩnh mạch khác. Dung dịch truyền có thể’ tương thích với các dung dịch sau: dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch Ringer và Ringer's lactate, dung dịch glucose 5% và 10%, dung dịch fructose 10%, dung dịch glucose 5% với NaCl 0,225% hoặc NaCl 0,45%.

Khi dịch truyền Ciprobay được pha với các loại dịch truyền thích hợp, dung dịch này nên được dùng ngay sau khi chuẩn bị xong, vì những lý do về vi sinh học và sự nhạy cảm với ánh sáng.

Các tình trạng bất tương hợp quan trọng

Trừ khi biết chắc chắn có sự tương thích của thuốc với các dung dịch / thuốc, dung dịch truyền căn bản nên dùng tách riêng. Các dấu hiệu bất tương thích có thể’ thấy được gồm: kết tủa, đổi màu.

Dung dịch Ciprobay có thể’ bất tương thích với mọi dung dịch / thuốc bất ổn định về mặt vật lý và hóa học ở pH của dung dịch Ciprobay (như peniciNin, dung dịch heparin), đặc biệt khi kết hợp với dung dịch kiềm (pH của dung dịch Ciprobay truyền: 3,9-4,5).

Liệu trình dùng thuốc

Liệu trình điều trị tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh diễn tiến trên lâm sàng và diễn tiến vi trùng học. Về căn bản, điều trị nên được tiếp tục một cách hệ thống tối thiểu 3 ngày sau khi hết sốt hoặc hết triệu chứng lâm sàng. Liệu trình điều trị trung bình: 1 ngày cho lậu cấp, viêm bàng quang, đến 7 ngày cho nhiễm trùng thận, đường tiết niệu và ổ bụng, suốt toàn bộ giai đoạn giảm bạch cầu của bệnh nhân bị giảm sức đề kháng, tối đa 2 tháng trong viêm xương và 7-14 ngày trong tất cả những nhiễm khuẩn khác.

Điều trị nên tiến hành tối thiểu 10 ngày trong nhiễm trùng do Streptococcus vì nguy cơ xảy ra biến chứng muộn. Sau vài ngày điều trị, có thể’ thay thế trị liệu Ciprobay tĩnh mạch bằng Ciprobay uống.

Bài viết cùng chuyên mục

Covatine

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy captodiame gây tác động trên hệ thống liềm, do đó thuốc có vai trò chủ yếu là điều hòa tính khí và xúc cảm.

Cefixime MKP: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3

Cefixime là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixime: gắn vào các protein đích (protein gắn penicillin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptide ở thành tế bào vi khuẩn.

Cefotaxim

Cefotaxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, các kháng sinh trong nhóm đều có phổ kháng khuẩn tương tự nhau, mỗi thuốc tác dụng riêng lên một số vi khuẩn nhất định.

Calcium Sandoz 500

Thận trọng khi bệnh nhân đang dùng digitalis, muối sắt và thuốc lợi niệu thiazid. Có khả năng tương tác với thực phẩm giàu acid oxalic (rau spinach, đại hoàng, cây chút chit, cacao, chè, v.v...).

Clonazepam

Clonazepam là một benzodiazepin có cấu trúc hóa học tương tự diazepam, có tác dụng mạnh chống co giật. Trên động vật thực nghiệm, clonazepam có tác dụng phòng ngừa cơn động kinh do tiêm pentylentetrazol gây nên.

Curam 250mg/5mL: thuốc kháng sinh phối hợp amoxicillin và acid clavulanic

Curam 250mg/5mL là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn. Thuốc gồm hai hoạt chất khác nhau là amoxicillin và acid clavulanic.

COVID 19 Vaccine mRNA Pfizer: thuốc ngừa bệnh do coronavirus 2019

Vắc xin COVID 19, MRNA Pfizer là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một phương pháp tiêm chủng tích cực để ngăn ngừa bệnh do coronavirus 2019.

Clomifen (Clomiphen)

Clomiphen là một triarylethylen phi steroid có tính chất kháng estrogen được dùng để điều trị vô sinh nữ.

Coltramyl

Hợp chất tổng hợp có lưu huỳnh của một glucoside thiên nhiên trích từ cây "colchique". Là chất giãn cơ, Coltramyl loại bỏ hay làm giảm đáng kể sự co thắt có nguồn gốc trung ương.

Cycloserin

Cycloserin là kháng sinh tách ra từ Streptomyces orchidaceus hoặc Streptomyces garyphalus và cũng được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hóa học.

Cetaphil Baby: dầu gội và sữa tắm

Cetaphil Baby Shampoo: Với hoa cúc La Mã và tinh chất nha đam, Cetaphil Baby Shampoo nhẹ nhàng làm sạch và bảo vệ da đầu nhạy cảm khỏi khô. Cúc La Mã: làm ẩm dịu nhẹ, chống ngứa, có tính kháng viêm.

Camphor: thuốc điều trị ho và cảm lạnh

Camphor là một thành phần tích cực trong nhiều loại thuốc trị ho và cảm lạnh không kê đơn. Các công dụng được đề xuất của Camphor bao gồm làm thuốc chống đầy hơi và để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.

Cimetidin

Cimetidin ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2 của tế bào bìa dạ dày, ức chế tiết dịch acid cơ bản (khi đói) ngày và đêm của dạ dày và cả tiết dịch acid được kích thích bởi thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein và insulin.

Citrarginine

Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân tiểu đường, cần lưu ý trong mỗi ống thuốc có chứa 4,4 g saccharose.

Ciprofloxacin Ophthalmic: thuốc điều trị nhiễm trùng mắt

Ciprofloxacin Ophthalmic là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng mắt do vi khuẩn. Ciprofloxacin Ophthalmic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ciloxan.

Candazole: thuốc điều trị nấm bôi ngoài

Candazole là một dẫn xuất của imidazole kháng nấm có phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có thể thấm qua lớp kitin của màng tế bào vi nấm và làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với nhiều chất nội bào khác nhau.

Cozaar XQ: thuốc hạ huyết áp phối hợp chẹn angiotensin II và kênh calci

Cozaar XQ có hiệu quả trong việc làm hạ huyết áp. Cả losartan và amlodipine đều làm hạ huyết áp do làm giảm sức cản ngoại biên. Sự phong bế dòng calci vào và sự giảm angiotensin II, giảm co thắt mạch là những cơ chế cơ bản.

Contractubex

Chống viêm có hiệu lực và các hoạt động trên mô liên kết của Heparin hơn đáng kể hơn so với tác dụng chống huyết khối của nó trong việc điều trị sẹo.

Cisteine: thuốc điều trị tăng tiết nhày đường hô hấp

Hỗ trợ điều trị các trường hợp tăng tiết hoặc tăng độ nhớt của chất nhầy đường hô hấp, đặc biệt là trong các rối loạn phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp tính và đợt cấp của bệnh phổi mãn tính.

Candesarkern: thuốc điều trị tăng huyết áp

Candesartan ngăn cản tác dụng co mạch và tác dụng gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết angiotensin II vào thụ thể AT1 của nhiều mô.

Cobanzyme

Thuốc được chỉ định sử dụng như một chất kích thích sự tổng hợp protéine ở trẻ sơ sinh, trẻ em, người lớn và người già.

Chlorella: thuốc phòng ngừa ung thư

Chlorella phòng ngừa ung thư, tăng lipid máu, giải độc tố / thuốc, đau cơ xơ hóa, giảm tác dụng phụ của điều trị bức xạ, kích thích hệ thống miễn dịch, cải thiện phản ứng với vắc xin cúm, ngăn ngừa cảm lạnh, làm chậm quá trình lão hóa.

Celecoxib: Agcel, Agilecox, Aldoric, Aldoric fort, Armecocib, Artose, Asectores, thuốc ức chế chọn lọc COX 2

Celecoxib là một thuốc chống viêm không steroid, ức chế chọn lọc cyclooxygenase, có các tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt

Cymevene

Lọ Cymevene được chỉ định để phòng và điều trị bệnh do virus cự bào (CMV) đe dọa đến thị lực hoặc cuộc sống ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

Combivent: thuốc chỉ định để kiểm soát co thắt phế quản

Combivent trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, thuốc thể hiện tác dụng ức chế các phản xạ qua trung gian dây thần kinh phế vị bằng cách đối kháng tác dụng của acetylcholine, một chất dẫn truyền phóng thích từ thần kinh phế vị.