Bài giảng nhiễm khuẩn hậu sản

2012-11-02 10:26 AM

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung). Có rất nhiều loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản: Tụ cầu, liên cầu, E. Coli, các vi khuẩn kị thí như Clostridium, Bacteroides.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp

Có rất nhiều loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản: Tụ cầu, liên cầu, E. Coli, các vi khuẩn kị thí như Clostridium, Bacteroides.

Đường lan truyền: Từ âm đạo qua cổ tử cung, qua vòi tử cung vào phúc mạc.

Qua diện rau bám gây nhiễm khuẩn máu.

Yếu tố thuận lợi: Dinh dưỡng kém, thiếu máu, nhiễm độc thai nghén, ối vỡ non, ối vỡ sớm, chuyển dạ kéo dài, thủ thuật bóc rau, kiểm soát tử cung, bế sản dịch...

Các hình thái nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo

Nguyên nhân

Vết khâu tầng sinh môn không vô trùng, khâu phục hồi tầng sinh môn không đúng kỹ thuật hoặc không khâu, sót gạc trong âm đạo.

Triệu chứng

Sốt không cao.

Tại chỗ vết thương: Sưng, đỏ, đau, mưng mủ.

Sản dịch không hôi.

Điều trị

Chăm sóc tại chỗ: Rửa bằng thuốc sát khuẩn; cắt chỉ khi có mưng mủ, đóng khố vệ sinh, gạc vô khuẩn.

Viêm niêm mạc tử cung

Nguyên nhân: Sót rau, sót màng, nhiễm khuẩn ối, thủ thuật kiểm soát tử cung, bóc rau nhân tạo không vô khuẩn.

Triệu chứng

Sốt 38 - 3805 (sau đẻ vài ba ngày)), mệt mỏi, khó chịu.

Sản dịch ra nhiều, hôi, lẫn máu mủ...

Cổ tử cung hé mở, tử cung co hồi chậm, ấn tử cung đau.

Cấy sản dịch tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.

Hình thái nặng hơn của viêm niêm mạc tử cung là viêm tử cung toàn bộ. Quá trình viêm lan tới lớp cơ tử cung, có những ổ ap xe nhỏ. Các triệu chứng lâm  sàng nặng nề hơn viêm niêm mạc tử cung, dễ gây viêm phúc mạc hoặc nhiễm khuẩn máu.

Điều trị

Dùng kháng sinh toàn thân: Ampixilin, Gentamixin.

Thuốc tăng co tử cung: Oxytocin, Ergotin.

Nếu sót rau phải đợi nhiệt độ giảm hoặc hết sốt mới nạo buồng tử cung.

Nếu viêm tử cung toàn bộ phải cắt tử cung bán phần và cấy máu để phát hiện sớm nhiễm khuẩn máu.

Viêm phúc mạc và dây chằng

Triệu chứng

Sốt sau đẻ 8 - 10 ngày.

Nắn tiểu khung thấy một khối mềm, đau, bờ không rõ, di động hạn chế.

Sản dịch ra nhiều, hôi, cổ tử cung chậm đóng; tử cung co hồi chậm.

Tiến triển: Có thể khỏi nếu điều trị tích cực hoặc trở thành viêm phúc mạc tiểu khung.

Điều trị

Nằm nghỉ.

Chườm đá và kháng sinh.

Nếu tạo thành túi mủ thì chọc dẫn lưu qua túi cùng âm đạo.

Viêm phúc mạc tiểu khung

Quá trình viêm không khu trú ở niêm mạc tử cung mà phát triển vào tiểu khung và hình thành các giả mạc ở các tạng trong tiểu khung và gây dính với nhau. Phản ứng của phúc mạc sẽ sinh ra các túi dịch lẫn máu và mủ.

Triệu chứng

Rầm rộ hơn viêm niêm mạc tử cung. Trung bình từ 7 - 15 ngày.

Nhiệt độ tăng dần 39 – 400C, rét run, mệt mỏi, lưỡi bẩn.

Có phản ứng thành bụng ở tiểu khung, bụng chướng nhẹ, phần trên của tiểu khung, bụng mềm.

Thăm âm đạo: Cổ tử cung bé, tử cung to, di động đau.

Các túi cùng âm đạo: nề, đau.

Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng:  vùng tiểu khung có khối rắn, không di động, đau.

Xét nghiệm bạch cầu tăng, cấy sản dịch để tìm vi khuẩn gây bệnh.

Tiến triển: Có thể khỏi nếu điều trị tích cực, có thể phát triển thành viêm phúc mạc toàn bộ.

Điều trị

Nghỉ, chườm đá, kháng sinh liều cao.

Nếu Apxe Douglas thì trích và dẫn lưu qua túi cùng âm đạo.

Viêm phúc mạc toàn bộ

Nguyên nhân

Sau mổ lấy thai không vô khuẩn.

Sau viêm niêm mạc tử cung, viêm tử cung toàn bộ không được điều trị tốt.

Sau các thủ thuật bóc rau, kiểm soát tử cung.

Có thể vi khuẩn lan tràn từ ứ mủ vòi trứng gây viêm phúc mạc.

Triệu chứng

Sau đẻ 7 - 10 ngày, hoặc sau mổ đẻ 3 - 4 ngày.

Triệu chứng toàn thân: Môi khô, lưỡi bẩn, mắt trũng, dấu hiệu nhiễm độc, nhiễm trùng.

Đại tiện có khi phân lỏng, khắm.

Bụng có phản ứng thành bụng hoặc cảm ứng phúc mạc (nhiều khi không rõ)

X quang bụng không chuẩn bị:  Bụng có các quai ruột giãn, có mức nước, mức hơi.

Điện giải đồ: Các thành phần Ca++, Cl- giảm.

Các chẩn đoán phân biệt với viêm phúc mạc tiểu khung, liên ruột cơ năng.

Điều trị

Kháng sinh toàn thân.

Bồi phụ nước, điện giải.

Cắt tử cung bán phần.

Rửa và dẫn lưu ổ bụng.

Nhiễm khuẩn huyết

Là hình thái nặng nhất của nhiễm khuẩn hậu sản.

Triệu chứng

Toàn thân: Sốt cao liên tục, nhiệt độ dao động, kèm theo sốt cao có rét run, toàn thân mệt mỏi, dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc: môi khô, lưỡi bẩn, khó thở, da vàng, nước tiểu sẫm màu.

Sản khoa: Cổ tử cung hé mở, tử cung to, co hồi chậm; ấn tử cung đau; sản dịch hôi, bẩn lẫn máu mủ.

Nghe phổi: Có thể có ran.

Nếu nhiễm khuẩn...(+) có thể thấy các biểu hiện của các ổ nhiễm khuẩn thứ phát:  apxe cơ, apxe gan, apxe não.

Cấy máu, cấy sản dịch: Nếu dương tính là chắc chắn, nên âm tính cũng không loại trừ, chủ yếu vẫn dựa vào lâm sàng.

Các xét nghiệm khác: Hồng cầu giảm, bạch cầu tăng, chủ yếu là tăng bạch cầu đa nhân trung tính, Hematocrit giảm.

Biến chứng: Có thể suy thận cơ năng, viêm thận kẽ, apxe phổi, viêm nội tâm mạc. apxe não, viêm màng não...

Tiên lượng: Tuỳ thuộc vào ổ nhiễm khuẩn thứ phát và việc điều trị có đúng và kịp thời hay không.

Điều trị

Dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Khi chưa có kháng sinh đồ, nên dùng loại kháng sinh phổ rộng: Cephalosporin; flagyl, nhóm quinolin...

Kết hợp truyền máu, trợ tim...

Khi nhiệt độ trở lại bình thường hoặc giảm xuống:  cắt tử cung bán phần để loại trừ ổ nhiễm khuẩn tiên phát.

Viêm tắc tĩnh mạch

Nguyên nhân

Hay gặp ở người con rạ, chuyển dạ kéo dài, lưu thông mạch máu (hệ tĩnh mạch) bị cản trở, tăng sinh sợi huyết.

Triệu chứng

Xuất hiện muộn sau đẻ 12 - 15 ngày.

Sốt nhẹ, rét run, mạch nhanh.

Nếu viêm tắc tĩnh mạch chậm thì chân phù, màu trắng, ấn đau, gót chân không nhấc được khỏi giường.

Nếu điều trị không kịp thời, có thể gây viêm tắc động mạch phổi, thận và có thể tử vong.

Điều trị

Làm các xét nghiệm máu chảy, máu đông, tiểu cầu, thời gian Quick và tỷ lệ  Prothrombin.

Bất động chi bị viêm tắc tĩnh mạch ít nhất 3 tuần sau khi hết sốt.

Kháng sinh toàn thân kết hợp Corticoid sau vài ngày dùng kháng sinh

Thuốc chống đông: Heparin 25.000 UI/kg cân nặng/24 giờ tiêm tĩnh mạch hoặc nhỏ giọt tĩnh mạch  hoặc Dicoumarol 2-10 mg/24 giờ (kháng vitamin K, tác dụng chậm). Theo dõi kết quả điều trị bằng xét nghiệm thời gian Howell, Quick.

Phòng các bệnh nhiễm khuẩn hậu sản

Điều trị các ổ viêm trong khi có thai: Viêm đường tiết niệu, sinh dục...

Đề phòng nhiễm khuẩn ối và chuyển dạ kéo dài.

Cuộc đẻ: Không để sót rau, chỉ định kiểm soát tử cung phải đúng, tuân theo chế độ vệ sinh, khử khuẩn thật tốt.

Sau đẻ: Tránh bế sản dịch, vệ sinh, chăm sóc tầng sinh môn đúng.

Bài viết cùng chuyên mục

Sử dụng progestin trong sản phụ khoa

Đế giúp phát triển và tăng hoạt động sinh lý của tử cung cũng như của niêm mạc tử cung, người ta hay dùng các progestin tự nhiên như progesteron, hoặc gần giống tự nhiên như 17-hydroxyprogesteron.

Bài giảng nôn do thai nghén

Nguyên nhân gây nôn chưa rõ, nhưng người ta tin rằng nó có liên quan đến nồng độ hormon tăng cao trong 3 tháng đầu của thai nghén mà chủ yếu là nồng độ estrogen, progesteron và HCG.

Bài giảng ối vỡ sớm, ối vỡ non

Quan điểm về ối vỡ sớm trước tuần 37 vẫn đang còn tranh cãi. Ở nhiều nước trên thế giói quan niệm ối vỡ non hay ối vỡ sớm chỉ là một và được định nghĩa ối vỡ là rách màng ối.

Bài giảng sự chuyển dạ

Cho tới nay người ta chưa biết rõ ràng và đầy đủ những nguyên nhân phát sinh những cơn co chuyển dạ. Người ta đã đưa ra nhiều giả thuyết để giải trình, có một số giả thuyết được chấp nhận.

Bài giảng loạn dưỡng âm hộ và ung thư trong biểu mô

Tỉ lệ carcinoma tại chỗ của âm hộ ngày một tăng lên và dần có khuynh hướng phát hiện trên những phụ nữ trẻ đặc biệt trong lứa tuôi sinh đẻ

Bài giảng u tuyến vú và thai nghén

Nang tuyến vú là một hình thái của loạn dưỡng nang tuyến vú, là do giãn các ống sữa tạo thành, kích thước của nang có thể từ vài milimet cho tới 1 - 2cm và nhiều nang.

Bài giảng choáng (sốc) trong sản khoa

Viêm nhiễm đường sinh dục, nhiễm trùng ối gây rối loạn chuyến hoá của tế bào tổ chức gây choáng và khả năng sử dụng oxy tế bào giảm nặng do màng tế bào bị tổn thương.

Những nét cơ bản của môn sản phụ

Sản khoa là môn học về thai nghén, sự sinh đẻ và các bệnh lý có liên quan tới thai nghén và sinh đẻ. Thông thường sản khoa bao gồm 3 phần: sản thường, sản khó và sản bệnh lý.

Bài giảng các phương pháp đình chỉ thai nghén

Đình chỉ thai là một thủ thuật an toàn nếu được thực hiện trong điều kiện đảm bảo và do cán bộ y tế đủ trình độ đảm trách. Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp đình chỉ thai nghén nên thực hiện ở các tuyến y tế có đủ điều kiện, nhằm giảm các tai biến có thể xảy ra.

Bài giảng tiền sản giật

Tiền sản giật là giai đoạn quá độ từ nhiễm độc thai nghén biến chứng thành sản giật. Giai đoạn tiền sản giật có thể diễn biến khoảng vài giờ, vài ngày, vài tuần, tuỳ mức độ nặng nhẹ của bệnh; cũng có thể thoáng qua gần như bỏ qua giai đoạn này.

Bài giảng thai nghén có nguy cơ cao

Thông qua bệnh sử giúp các thầy thuốc phát hiện đ­ược các yếu tố nguy cơ và xử trí sớm đư­ợc các yếu tố nguy cơ. Việc khai thác bệnh sử một cách liên tục giúp cho thầy thuốc phát hiện đư­ợc những tình trạng bệnh tiến triển khi có thai mới bộc lộ ra.

Bài giảng gây mê gây tê cho mổ lấy thai

Thai nghén làm cơ thể mẹ có những thay đổi quan trọng nhằm thích nghi với điều kiện sinh lý mới. Những thay đổi này liên quan đến các hormon, sự tiến triển của tử cung có thai và tăng nhu cầu của chuyển hoá.

Bài giảng u nang buồng trứng

Đau vùng chậu, gây vô kinh hoặc muộn kinh dễ nhầm với chửa ngoài tử cung, có thể xoắn nang, vỡ nang gây chảy máu phải soi ổ bụng hoặc mở bụng để cầm máu.

Bài giảng nhiễm độc thai nghén (ốm nghén) ba tháng đầu thai kỳ

Những thai phụ có những tổn thương cũ ở đường tiêu hoá như: viêm ruột thừa, bệnh đường mật, viêm loét dạ dày tá tráng, khi có thai dễ gây ra phản xạ nôn và nôn.

Bài giảng rối loạn kinh nguyệt

Rối loạn kinh nguyệt là chỉ những biểu hiện bất thường về kinh nguyệt. Đó là những dấu hiệu, những triệu chứng của một hay nhiều bệnh khác nhau chứ rối loạn kinh nguyệt không phải là bệnh.

Bài giảng tư vấn HIV, AIDS cho phụ nữ mang thai

Tư vấn không phải là dạy dỗ, khuyên bảo, mà là một quá trình trong đó người tư vân tìm hiêu và giúp người được tư vân tìm hiêu hoàn cảnh, tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của mình để giúp cho họ tìm hiểu khả năng và nhu cầu của bản thân, tự tin vào chính mình.

Bài giảng tổn thương lành tính cổ tử cung

Cổ tử cung có thể thay đổi hình thể tuỳ thuộc người phụ nữ đã có con hay chưa. Ở người chưa đẻ cổ tử cung thường tròn, ở người con rạ lỗ cổ tử cung có thể sẽ bè ra theo chiều ngang.

Bài giảng đẻ khó do cơn co tử cung

Áp lực cơn co tử cung tính bằng mmHg hoặc bằng Kilo Pascal(KPa) (1mmHg = 0,133 KPa). Đơn vị Montevideo (UM) bằng tính của biên độ cơn co trung bình nhân với tần số cơn co (số cơn co trong 10 phút).

Bài giảng chẩn đoán dị dạng trước sinh

Trong gia đình có người bị mắc bệnh di truyền, đặc biệt lưu ý các bệnh di truyền liên quan đến giới tính, bệnh lý chuyển hoá và một số tình trạng thiếu hụt miễn dịch di truyền.

Bài giảng sự thụ thai, làm tổ và phát triển của trứng

Giới tính của thai được quyết định ngay khi thụ tinh. Nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính Y thì sẽ phát triển thành thai trai. Ngược lại nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính X.

Bài giảng biện pháp kế hoạch hóa gia đình

Không giao hợp khi người phụ nữ có chất nhầy trong âm đạo, đưa hai ngón tay vào âm đạo thấy có chất nhầy ở giữa hai ngón tay cho đến 4 ngày sau khi hết chất nhầy ẩm ướt.

Bài giảng sức khỏe sinh sản vị thành niên

Tuổi vị thành niên là những người ở sau tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhưng là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người.

Bài giảng đẻ khó cơ giới

Phi lâm sàng phát hiện khung chậu không bình thường có thể làm siêu âm, nhưng đặc biệt là chụp Télé khung chậu, đặc biệt là chụp eo trên với một mặt phẳng có chia ô từng cm2 một.

Bài giảng vỡ tử cung

Vỡ tử cung không hoàn toàn (còn gọi vỡ tử cung dưới phúc mạc): Tổn thương từ niêm mạc đến rách cơ tử cung nhưng phúc mạc còn nguyên, thường gặp vỡ ở đoạn dưới.

Bài giảng HIV AIDS và thai nghén

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency Virus - HIV) gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (gọi tắt là hội chứng AIDS - Acquired Immuno Deficiency Syndrom) là một bệnh lây truyền.