- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng da liễu
- Bài giảng viêm niệu đạo sinh dục do chlamydia trachomatis
Bài giảng viêm niệu đạo sinh dục do chlamydia trachomatis
Trừ bệnh hột soài có thể chẩn đoán dựa vào lâm sàng còn các viêm nhiễm đường sinh dục, niệu đạo mãn tính không phải do lậu rất khó chẩn đoán.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên bệnh
Có 2 loại nhóm bệnh gây nên do Chlamydia trachomatis (C. trachomatis) lây truyền qua đờng tình dục.
Nhiễm Chlamydia ở niệu đạo (nam , nữ) ,âm đạo, tử cung , mào tinh hoàn, buồng trứng.
Bệnh hột soài (Lymphogranuloma venereum LGV) hay còn gọi là bệnh Nicolas - Favre.
Căn nguyên
C. trachomatis là những vi khuẩn ký sinh bắt buộc trong tế bào gây nên hai loại bệnh:
Bệnh đau mắt hột (Trachoma).
Bệnh viêm nhiễm đường sinh dục, niệu đạo, bệnh hột soài lây theo đường tình dục.
C. trachomatis có kích thước 0,3 - 0,4 mm, có vách tế bào. Các loài C.trachomatis có kháng nguyên chung là chất lipopolisaccarit . Loài vi khuẩn này đợc chia thành 15 serotyp, trong đó gây bệnh sinh dục , tiết niệu do serotyp D - K , gây bệnh hột soài do L1, L2, L3.
Sức chịu đựng: dễ chết bởi nhiệt độ nóng ( 60 ° C trong 10 phút) chịu được lạnh trong nhiều năm ở nhiệt độ âm 50 ° C. Các dung dịch sát trùng thông thường đều giết chết vi khuẩn trong thời gian ngắn . Tuy nhiên chúng có thể tồn tại trong nhiệt độ khô, hanh ( trong khăn mặt, quần áo ) một thời gian.
Nguồn bệnh
Nhiều người khoẻ mạnh có thể mang C.trachomatis với tỉ lệ nhất định : nam giới 1-7 %, nữ giới 5- 20 %. ở phụ nữ nạo thai tỉ lệ nhiễm từ 15- 18 %.
Trẻ sơ sinh ngay từ ngày đầu đã có thể nhiễm từ đường sinh dục của mẹ. Có từ 20 - 50 % số trẻ sơ sinh bị nhiễm C. trachomatis nếu mẹ bị mang bệnh. Trong số đó có từ 15- 20 % có biểu hiện ở mắt và từ 10- 20 % có biểu hiện ở đường hô hấp.
Đường truyền bệnh
Qua giao hợp với ngời nhiễm Chlamydia.
Con trong giai đoạn sơ sinh bị mắc bệnh hoặc hô hấp do lây truyền trực tiếp từ các dịch âm đạo sinh dục của mẹ khi sinh đẻ.
Triệu chứng lâm sàng
Ở nam giới
Viêm niệu đạo không do lậu : nhiều công trình nghiên cứu xác minh C.Trachomatis là nguyên nhân quan trọng của bệnh này vì:
Tỉ lệ phân lập đợc C. Trachomatis ở niệu đạo khoảng 30 - 60 % trường hợp viêm niệu đạo không lậu.
Viêm niệu đạo sau lậu phát triển ở hầu hết các trường hợp lậu được điều trị bằng Pénicilline hoặc Spectinomyxin đồng thời có kèm theo cả viêm nhiễm do C. Trachomatis.
Viêm niệu đạo sau lậu thường xuất hiện nhiều hơn ở người bị nhiễm C.Tachomatis so với những người bị lậu nhưng không bị nhiễm C. Trachomatis.
Viêm mào tinh hoàn: là một di chứng thường gặp trong viêm niệu đạo do C. Trachomatis:
Thường thấy có sự kết hợp viêm niệu đạo không lậu với viêm mào tinh hoàn.
Hiệu giá của kháng thể Chlamydia trong các trường hợp viêm mào tinh hoàn cấp tính không do lậu tăng.
Nghiên cứu trên những trường hợp chứng (đã được xác định do C.Trachomatis) thường gặp viêm mào tinh hoàn.
Có thể phân lập trực tiếp được C.Trachomatis trong dịch hút từ mào tinh hoàn bị viêm.
Hội chứng Reitr: viêm kết mạc, viêm đa khớp. Những bệnh nhân bị hội chứng Reitr có một kháng nguyên đặc hiệu ( HLA- B27) có yếu tố di truyền đối với bệnh . Kết luận đó dẫn đến suy nghĩ rằng nhiễm khuẩn C.Trachomatis có thể gây nên hội chứng Reiter ở những cá nhân có sẵn đặc tính di truyền với bệnh.
Ở nữ giới
Viêm cổ tử cung: triệu chứng lâm sàng biểu hiện bằng các viêm cổ tử cung chảy mủ, phù, kèm lộ tuyến cổ tử cung. Tuy nhiên vẫn thường có những trường hợp không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt nhưng vẫn phân lập được C.Trachomatis từ trong cổ tử cung.
Viêm phần phụ: sự liên quan giữa C.Trachomatis và viêm phần phụ cấp tính rất rõ rệt. ở Thuỵ Điển trong 20 ngời bị viêm phần phụ cấp tính thì có 6 ngời
(30 %) tìm được chlamydia ở vòi trứng. Trong 53 trường hợp viêm cổ tử cung thì 19 người tìm được chlamydia ở cổ tử cung(36%). Chẩn đoán bằng huyết thanh thì có khoảng 30% dương tính do nhiễm chlamydia trong số bệnh nhân đến khám viêm phân phụ.
Hội chứng đái khó, đái nhiều lần ở nữ giới. C.Trachomatis cũng đã được xác định là một căn nguyên có thể gây hội chứng này.
Biến chứng ở nữ giới:
Viêm quanh gan: năm 1978 người ta đã chứng minh được C. Trachomatis có thể là căn nguyên gây viêm quanh gan mà trước kia chỉ cho rằng bệnh đó là biến chứng của viêm phần phụ do lậu.
Người ta cũng thấy có sự tương quan giữa thai nhi chết và chết của trẻ sơ sinh với những người mẹ mang thai, bị nhiễm C.Trachomatis.
Trẻ sơ sinh:
Viêm kết mạc thể vùi: thường xuất hiện 7- 14 ngày sau khi đẻ. Thường tự giới hạn và lành nhưng cũng có thể bệnh kinh diễn và kèm theo giảm thị lực.
Hội chứng viêm phổi do C. Trachomatisd. Ngời ta đã xác nhận có sự liên quan giữa một hội chứng viêm phổi và sự phân lập được C.Trachoncatis trong dịch tiết của đường mũi khí quản và khí quản phế nang và trẻ sơ sinh bị bệnh. Loại viêm phổi này không kèm theo sốt. Viêm mang tính chất kinh diễn, lan toả, ho thành cơn như ho gà nhưng không có tiếng giống như tiếng gà gáy ở thì thở vào. Kèm theo có tăng hiệu giá của những globulin miễn dịch vì bạch cầu tăng.
Chẩn đoán lâm sàng
Hỏi bệnh, tiền sử bệnh.
Thăm khám lâm sàng.
Trừ bệnh hột soài có thể chẩn đoán dựa vào lâm sàng còn các viêm nhiễm đường sinh dục, niệu đạo mãn tính không phải do lậu rất khó chẩn đoán nếu không có các xét nghiệm kèm theo.
Chẩn đoán xét nghiệm
Lấy bệnh phẩm nhuộm xem tế bào cho kết quả dương tính thấp 15 - 30%.
Phân lập trên tế bào cho tỉ lệ dương tính cao 95 - 100 %.
Chẩn đoán huyết thanh phương pháp miễn dịch huỳnh quang (dương tính 90-99%).
Chẩn đoán bằng phương pháp miễn dịch enzym ELISA phát hiện kháng thể IgG kháng C.Trachomatis (độ nhạy 80- 95%).
Chẩn đoán bằng kỹ thuật phát hiện axits nucleic PCR.
Điều trị nhiễm C.Trachomatis ở niệu đạo, cổ tử cung hoặc trực tràng
Doxycylin 100 mg , uống mỗi ngày 2 lần, trong 7 ngày.
Hoặc Tetracylin 500 mg, uống mỗi ngày 4 lần, trong 7 ngày (không dùng cho phụ nữ mang thai).
Hoặc Erythromycin 500 mg uống 4 lần trong ngày, trong 7 ngày.
Điều trị bệnh hột soài
Doxycyclin 100 mg uống mỗi ngày 2 lần, trong 14 ngày.
Hoặc Tetracyclin 500 mg , uống mỗi ngày 4 lần , trong 14 ngày.
Hoặc Erythromycin 500 mg, uống mỗi ngày 4 lần, trong 14 ngày.
Trong trờng hợp hạch hoặc ổ áp xe có mủ, có thể hút bằng kim, tránh chích hoặc mổ rộng hạch để tháo mủ vì sẽ làm sẹo rất lâu lành.
Phòng bệnh
Cha có vacxin dự phòng.
Sử dụng bao cao su.
Giáo dục truyền thông cá vấn đề về tình dục.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng bạch biến (vitiligo)
Tổn thương cơ bản là các dát trắng, kích thước khoảng vài mm sau đó to dần ra (có thể từ từ hoặc rất nhanh), có giới hạn rõ, khuynh hướng phát triển ra ngoại vi và liên kết với nhau.
Bài giảng bệnh Celiac
Không có triệu chứng hay dấu hiệu đặc biệt nào cho bệnh celiac; hầu hết người bệnh bị tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi và xuống cân. Đôi khi họ không có triệu chứng rõ rệt nào.
Bài giảng bệnh nấm Penicilliosis
Cũng như nấm lưỡng dạng có thể gây bệnh lưới nội mô hệ thống ở bệnh nhân HIV, nấm gây viêm da, tạo nên ở da nốt sẩn có nút sưng ở trung tâm giống như bệnh histoplasmosis.
Bài giảng bệnh lậu (Gonorrhoea)
Là một bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, tương đối phổ biến (chiếm 3-15% trong tổng số các bệnh lây truyền qua đường tình dục), căn nguyên do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, triệu chứng lậu cấp điển hình là đái buốt, đái ra mủ.
Bài giảng xạm da (Melanodermies)
Xạm da lan toả toàn thân thường là hậu quả của một số bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hoá thuộc phạm vi bệnh học chung.
Bài giảng bệnh vẩy nến (Psoriasis)
Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh (yếu tố khởi động, yếu tố môi trường) như stress, nhiễm khuẩn, chấn thương cơ học, vật lý, rối loạn nội tiết, các thuốc.
Bài giảng điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Bệnh nhân đ¬ược điều trị cùng một lúc tất cả các tác nhân gây bệnh mà gây nên hội chứng mà bệnh nhân có.
Sử dụng thuốc mỡ corticoid bôi ngoài da
Thành công hay thất bại trong điều trị phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn Corticoids bôi tại chỗ có độ mạnh phù hợp với tính chất bệnh lý, vùng da tổn thương.
Bài giảng bệnh nấm Mycetoma
Khi da chân bị xây sát nấm dễ xâm nhập gây nên tổn thương, Khoảng 70 phần trăm trường hợp bệnh ở chân, chân trái nhiều hơn chân phải.
Bài giảng bệnh Bowen
Chẩn đoán quyết định: dựa vào lâm sàng và mô bệnh học ( các tế bào gai có nhân hình quả dâu, có không bào gọi là tế bào Bowen hoặc tế bào loạn sừng Darier).
Bài giảng nấm móng
Nhiễm ở phần bên và phần xa dưới móng, là dạng phổ biến nhất gây loạn dưỡng móng, thường do vi nấm dermatophyte, đôi khi cũng nhiễm thêm nấm mốc thứ phát.
Bài giảng vẩy phấn hồng Gibert (pityriasis rosea)
Có nhiều tác giả cho rằng bệnh do một vi khuẩn nhưng không được chứng minh và cả nấm, xoắn khuẩn cũng như vậy, còn lại là do vi rút, nó đáng được xem xét là khả năng nhất.
Bài giảng mô học da trong da liễu
Trên các lát cắt mô học của da bình thường, ranh giới giữa thượng bì và trung bì không bằng phẳng mà lồi lõm do có nhiều nhú của thượng bì như những ngón tay ăn sâu vào trung bì.
Bài giảng hội chứng Lyell
Bệnh tiến triển cấp tính trong một vài giờ, đôi khi đột ngột xuất hiện sốt cao, rét run, đánh trống ngực, suy nhược cơ thể, nhức đầu, mất ngủ, đau miệng, ăn không ngon, đau và nhược cơ.
Bài giảng các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Khá nhiều bệnh nhân không biết mình có bệnh để đi chữa trị, đặc biệt đối với các trường hợp bệnh không có triệu chứng rầm rộ, cấp tính. Ví dụ: bệnh lậu ở nữ giới.
Bài giảng bệnh eczema (chàm)
Dù nguyên nhân nội giới hay ngoại giới cũng đều có liên quan đến phản ứng đặc biệt của cơ thể dẫn đến phản ứng dị ứng ,bệnh nhân có thể địa dị ứng.
Bệnh tiêu thượng bị phỏng nước bẩm sinh
Các phỏng nước bao giờ cũng xuất hiện sau sang chấn và khu trú ở các vùng hở (lòng bàn tay: nắm chặt một vật gì, lòng bàn chân
Bài giảng bệnh nấm Sporotrichosis
Bệnh nhân thường gặp ở nam giới, khoẻ mạnh, dưới 30 tuổi, ít gặp ở trẻ em, hay gặp ở những người làm vườn, làm ruộng, thợ nề, trồng hoa hoặc bán hoa.
Bài giảng bệnh zona thần kinh, giời leo (herpes zoster)
Trước khi tổn thương mọc 2, 3 ngày thường có cảm giác báo hiệu như: rát dấm dứt, đau vùng sắp mọc tổn thương kèm theo triệu chứng toàn thân ít.
Bài giảng nấm Cryptococcosis
Nấm thường gặp nhiều trong phân chim nhất là phân chim bồ câu do C neoformans có khả năng sử dụng creatinine ở trong phân chim làm nguồn nitrogen.
Bài giảng ung thư tế bào đáy (Epithélioma basocellulaire basalioma)
Bệnh gặp ở bất kỳ chỗ nào trên cơ thể, nhưng thường thấy nhất ở vùng đầu, mặt khoảng 80- 89,3%, đôi khi có ở cổ 5,2 %, ở thân mình 3,6%, bộ phận sinh dục 1 %. Khi khu trú ở mặt, thường ở vùng mũi 20-23%, ở má 16 - 29%.
Bài giảng nấm Candidas
Triệu chứng chủ yếu là ngứa. Da âm hộ đỏ và nhẵn. Trong kẽ mép có bợt da (macẻation) trên phủ một chất như kem màu trắng. Bên dưới là tổn thương đỏ tươi hoặc đỏ sẫm.
Bài giảng chẩn đoán tổ đỉa
Do ngứa chọc gãi làm xuất hiện mụn mủ, vết chợt, bàn tay chân có khó sưng táy nhiễm khuẩn thứ phát, hạch nách, bẹn sưng (tổ đỉa nhiễm khuẩn).
Bài giảng vẩy nến mụn mủ toàn thân
Vài ngày sau mụn mủ vỡ tổn thương hơi trợt chảy dịch mủ rồi đóng vẩy tiết, chuyển sang giai đoạn róc vẩy, róc vẩy khô trên nền da đỏ, vẩy lá dày hoặc mỏng ở thân mình, chi, ở mặt nếu có thương tổn thường róc vẩy phấn.
Bài giảng bệnh Paget da liễu
Lúc đầu tổn thương là một vài vảy tiết nhỏ hoặc tổ chức sùi sừng hoá ở quanh vú. Vảy tiết gắn chặt khô hoặc hơi ướt, ngứa ít hoặc nhiều, bóc lớp này lớp khác lại đùn lên.
