- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng da liễu
- Yếu tố nguy cơ và phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV, AIDS
Yếu tố nguy cơ và phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV, AIDS
Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai, nhiễm HIV AIDS thực chất là lây truyền trực tiếp qua đường máu, mà hoạt động tình dục chỉ là một cách để cho virus, vi khuẩn truyền từ máu người bệnh sang máu người lành.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhắc lại một số nét về bệnh lây truyền qua đường tình dục
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục kinh điển gồm có: lậu, giang mai, hạ cam, hột xoài (nicolas favre),u hạt bẹn ( granuloma inguinale).
Cho đến nay người ta đã bổ sung thêm đến hai chục bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó có một bệnh rất quan trọng là hiểm hoạ của loài người, đó là nhiễm HIV/ AIDS.
Đa số các bệnh lây truyền qua đường tình dục điều trị khỏi được, trừ nhiễm HIV/ AIDS. Hiện nay bệnh AIDS vẫn chưa có thuốc điều trị một cách có hiệu quả.
Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục để lại di chứng nặng nề nếu điều trị muộn như giang mai, lậu.
Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai, nhiễm HIV/ AIDS thực chất là lây truyền trực tiếp qua đường máu, mà hoạt động tình dục chỉ là một cách để cho virus, vi khuẩn truyền từ máu người bệnh sang máu người lành.
Những hiểu biết rất cơ bản về nhiễm HIV/ AIDS
HIV là virus gây nên AIDS ( HIV = Human immunodeficiency virus).
AIDS là giai đoạn muộn của nhiễm HIV(acquired immunodeficiency syndrome).
Là một bệnh dịch toàn cầu ai cũng có thể bị.
Chưa có thuốc chữa khỏi, kết thúc bệnh bằng cái chết.
Chưa có vắc xin phòng bệnh.
Có thể phòng bệnh được nếu hiểu biết về HIV/AIDS và luôn luôn có ý thức dự phòng.
Sơ đồ về diễn biến của nhiễm HIV/ AIDS.
Các dịch thể của người nhiễm HIV có chứa HIV:
Tinh dịch.
Dịch tiết âm đạo.
Máu.
Sữa mẹ.
Vấn đề khử trùng HIV:
Nồi hấp 120 x 20 phút.
Nước sôi 20 phút.
Hypochloride Natri 0, 5 % 10 - 30 phút.
Glutaraldehyde 2% 10 - 30 phút.
Formalin 1 % 10 - 30 phút.
Cồn 70% 10 - 30 phút.
Các biện pháp trên đều có thể tiệt trùng được.
Một vài vấn đề cha được trả lời một cách thoả đáng: ở ngoài không khí (ví dụ một giọt máu của người vị nhiễm HIV) rơi uống đất hoặc rơi lên quần áo thì thường bao nhiêu lâu sau virus bị tiêu diệt.
Các yếu tố nguy cơ lây bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm HIV/ AIDS
Quan hệ tình dục không an toàn
Thế nào là hành vi tình dục không an toàn:
Có trên 1 bạn tình ( càng nhiều càng nguy cơ cao).
Giao hợp qua hậu môn mà không dùng condom là cực kỳ có nguy cơ cao.
Không dùng Condom.
Trong quan hệ tình dục người phụ nữ có nguy cơ lây nhiễm HIV/ AIDS cao hơn nam giới. Phụ nữ có rất ngiều nguy cơ lây nhiễm ngay từ lần giao hợp đầu tiên.
Khi mắc STD thường không có triệu chứng, khó chẩn đoán khi đã có STD thì càng dễ nhiễm HIV.
Phụ nữ thường bất lợi khi quan hệ tình dục (do tư thế) hoặc do cưỡng bức.
Uống rượu, chích ma tuý có các nguy cơ lây bệnh
Uống rượu dẫn đến mất tự chủ quan hệ tình dục không dùng condom.
Dùng chung bơm tiêm, kim tiêm khi chích ma tuý.
Dùng chung kim xăm mình mà không tiệt trùng.
Những người bệnh phải truyền máu hoặc sản phẩm của máu như
Bị bệnh chảy máu (hemophilia), suy tuỷ, bệnh bạch cầu, mổ lớn hoặc những người nhận tạng : ghép tim, ghép thận ...
Một số nghề nghiệp tiếp xúc trực tiếp với nhiều người
Nhân viên massage ( massage mặt, toàn thân, chân), nhân viên tẩm quất.
Thợ cắt tóc cạo râu cho khách mà khách bị nhiễm HIV (+).
Nhân viên y tế : khám bệnh, tiêm thuốc, thay băng, làm tiểu thủ thuật chảy máu, mổ, xét nghiệm, nhổ răng...
Nhân viên làm thẩm mỹ : xăm mình, xăm môi, mắt ...
Một số giao tiếp khác
Bắt tay, hôn có thể bị nhiễm HIV nếu cả 2 người cùng có vết xước da.
Đặc điểm của lực lượng vũ trang và vấn đề lây bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm HIV/AIDS
Nhiệm vụ của quân đội làm cho quân nhân luôn luôn xa nhà, xa vợ.
Nhu cầu giải toả căng thẳng, buồn tẻ trong doanh trại.
Uống rượu, chích ma tuý để giải buồn.
Một số lớn quân nhân trẻ có nhu cầu hoạt động tình dục rất cao.
Có tư tởng chủ quan,không đúng tất cả là do số mệnh, quan hệ tình dục có thể bị bệnh nhưng chưa chắc đã rơi vào ta).
Căn cứ quân sự, các doanh trại quân đội là nơi thu hút gái mãi dâm đến kiếm tiền.
Chiến tranh và sự biến động xã hội làm tăng số người tìm đến tình dục để giải toả căng thẳng.
Các biện pháp phòng tránh bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm HIV/ AIDS trong lực lượng vũ trang
Tuyên truyền giáo dục:
Phải giáo dục mọi quân nhân hiểu được tính chất nguy hiểm khi nhiễm STD và HIV. Hiểu được các biện pháp phòng bệnh.
Dùng nhiều hình thức giáo dục như : lên lớp, nói chuyện, thông tin trên đài truyền thanh, truyền hình, báo tường và đặc biệt giáo dục đồng đẳng
(tức là người nọ nói cho người kia biết trong cùng một đơn vị).
Tổ chức các hình thức vui chơi giải trí lành mạnh tại đơn vị: ca hát, thể dục thể thao, đọc báo, nghe đài, xem ti vi. Để giảm bớt căng thẳng, buồn tẻ ở đơn vị.
Thực hiện an toàn trong quan hệ tình dục:
Không quan hệ tình dục (tiết chế, kiêng) bừa bãi.
Sống chung thuỷ một vợ một chồng.
Hạn chế số lượng bạn tình, chung thuỷ với bạn tình.
Không dùng các hành động lôi kéo như ôm, hôn.
Khi quan hệ tình dục phải đeo bao cao su trước khi có bất cứ tiếp xúc nào như qua miệng, âm đạo, hậu môn.
Không lắp thêm các dụng cụ vào dương vật như : cấy bi , đeo mắt giả, đuôi ngựa...
Có thể dùng biện pháp đạt khoái cảm (orgasm) mà không giao hợp, hoặc thực hiện "outercourse"
Cần phải bảo vệ đôi bàn tay trong trường hợp có các vết đứt tay, các vết trợt, vì dịch tiết âm đạo có chứa HIV.
Sử dụng bao cao su đúng quy cách ở cả nam và nữ.
Không uống rượu say, không dùng ma tuý , không xăm mình.
Không dùng chung kim tiêm, bơm tiêm.
Không dùng chung kim xăm mình, kim xỏ lỗ tai...mà chưa được khử trùng đúng quy cách.
Phải kiểm tra HIV trước khi cho máu, trước khi cho tạng(tuy nhiên ở giai đoạn cửa sổ không phát hiện ra có nhiễm HIV hay không).
Đối với nhân viên y tế:
Giữ an toàn đôi bàn tay khi tiếp xúc với các vật nhọn, sắc.
Rửa sạch tay bằng xà phòng, nước sau khi xong việc.
Dùng găng tay, quần áo bảo vệ, đeo kính khi tiếp xúc với máu và các sản phẩm từ máu.
Khử trùng rác thải y tế (huỷ kim tiêm sau khi tiêm).
Khử trùng tốt các dụng cụ y tế.
Khi tiếp xúc với bệnh nhân, sờ vào tổn thương ở da phải đi găng tay.
Đối với nhân viên massege, thợ cắt tóc, nhân viên làm thẩm mỹ nên nghỉ việc khi đôi bàn tay không được lành lặn.
Một số chú ý khác
Không nên bắt tay khi tay bạn không lành lặn.
Không nên hôn nếu có vết xây xước, mụn ở môi , miệng, da mặt. Khi hôn không nên gây ra vết xước chảy máu.
Khi cắt tóc ở hiệu: mỗi người dùng một lưỡi dao cạo riêng, vứt bỏ sau khi dùng.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Khá nhiều bệnh nhân không biết mình có bệnh để đi chữa trị, đặc biệt đối với các trường hợp bệnh không có triệu chứng rầm rộ, cấp tính. Ví dụ: bệnh lậu ở nữ giới.
Bài giảng bệnh hạt cơm khô (verrucae)
Bệnh phát triển trên một số thể địa đặc biệt khi có những điều kiện thuận lợi, hay tái phát thường có liên quan tới suy giảm tế bào T hỗ trợ do suy giảm miễn dịch tế bào.
Bài giảng bệnh Lyme do Borelia
Bệnh Lyme là một bệnh lây truyền từ động vật sang người (do ve đốt), tác nhân gây bệnh là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi (B.b) .Bệnh gây thương tổn chủ yếu ở da, hệ thần kinh, tim và khớp.
Bài giảng bệnh nấm Aspergillosis
Phương thức gây bệnh của Aspergilluss là đầu tiên có thể gây bệnhở da sau đó tiến triển gây bệnh hệ thống hoặc ngược lại. Trong một số trường hợp nấm gây bệnh cơ hội có khi có điều kiện thuận lợi như ở người nhiễm HIV/AIDS.
Bài giảng lưỡi lông (hairy tongue)
Lưỡi lông là một bệnh lý do các nhú biểu mô ở bề mặt lưỡi dài ra và dày lên, nó thường nhiễm sắc "màu đen" là do 1 loại vi khuẩn tạo sắc tố gây nên.
Sử dụng thuốc mỡ corticoid bôi ngoài da
Thành công hay thất bại trong điều trị phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn Corticoids bôi tại chỗ có độ mạnh phù hợp với tính chất bệnh lý, vùng da tổn thương.
Bệnh da nghề nghiệp (Occupational diseases)
Khu trú chủ yếu vùng hở, giới hạn rõ rệt chỉ ở vùng tiếp xúc không có ở vùng da khác. Có khi in rõ hình ảnh của vật tiếp xúc .Ví dụ: quai dép cao xu, ống nghe điện thoại.
Bài giảng phòng chống bệnh nấm
Người ta thấy ở những người bị nhiễm nấm da có khả năng kháng kiềm và khả năng trung hoà kiềm thấp hẳn so với những người bình thường.
Bài giảng nấm móng
Nhiễm ở phần bên và phần xa dưới móng, là dạng phổ biến nhất gây loạn dưỡng móng, thường do vi nấm dermatophyte, đôi khi cũng nhiễm thêm nấm mốc thứ phát.
Bài giảng chứng mặt đỏ (rosacea)
Bệnh kéo dài nhiều tháng, nhiều năm có thể kèm theo tăng sản tuyễn bã và phù bạch mạch làm biến dạng mũi, trán, quanh mắt, tai, cằm. Có khi bị cả ở vùng cổ, ngực, liên bả, lưng, da đầu.
Bài giảng bệnh zona thần kinh, giời leo (herpes zoster)
Trước khi tổn thương mọc 2, 3 ngày thường có cảm giác báo hiệu như: rát dấm dứt, đau vùng sắp mọc tổn thương kèm theo triệu chứng toàn thân ít.
Bài giảng chẩn đoán tổ đỉa
Do ngứa chọc gãi làm xuất hiện mụn mủ, vết chợt, bàn tay chân có khó sưng táy nhiễm khuẩn thứ phát, hạch nách, bẹn sưng (tổ đỉa nhiễm khuẩn).
Bài giảng ung thư tế bào đáy (Epithélioma basocellulaire basalioma)
Bệnh gặp ở bất kỳ chỗ nào trên cơ thể, nhưng thường thấy nhất ở vùng đầu, mặt khoảng 80- 89,3%, đôi khi có ở cổ 5,2 %, ở thân mình 3,6%, bộ phận sinh dục 1 %. Khi khu trú ở mặt, thường ở vùng mũi 20-23%, ở má 16 - 29%.
Bài giảng bệnh pemphigiod bọng nước (Bullous pemphigiod BP)
Thường bắt đầu bằng ban sẩn mề đay hoặc sẩn, ít hơn là viêm da, eczema đi trước bọng nước nhiều tuần hoặc nhiều tháng, sau đó mới nổi bọng nước lan tràn nhiều nơi.
Bài giảng xùi mào gà (Condyloma acuminata)
Tác nhân gây bệnh là HPV, thuộc loại papova virus có DNA. Thường là các típ 6 và típ 11. Đôi khi có thể gặp típ 16, 18, 31 và 33. Người ta tìm thấy HPV trong các nhân của các tế bào biểu mô bị nhiễm và cho rằng típ 16, 18, 31 và 33 có liên quan tới loạn sản và ung thư sinh dục.
Bài giảng xạm da (Melanodermies)
Xạm da lan toả toàn thân thường là hậu quả của một số bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hoá thuộc phạm vi bệnh học chung.
Bài giảng bệnh giang mai (Syphillis)
Giang mai là một bệnh nhiễm khuẩn, lây truyền chủ yếu qua đường tình dục nhưng có thể lây qua đường máu, đường mẹ sang con và đường tiếp xúc trực tiếp với các thương tổn giang mai có loét.
Viêm da phỏng nước do kiến khoang (Paedérus)
Vị trí tổn thương chủ yếu ở phần hở, mặt, cổ hai cẳng tay, 1/2 trên thân mình. Nhưng cũng có trường hợp thấy cả ở vùng kín như nách, quanh thắt lưng, bẹn, đùi.
Bài giảng bệnh phong, hủi (leprosy)
Trực khuẩn hình gậy, kháng cồn, kháng toan về phương diện nhuộm, kích thước 1,5 đến 6 micron, nhuộm bắt màu đỏ tươi theo phương pháp Ziehl Neelsen.
Bài giảng viêm da mủ (Pyodermites)
Trong những điều kiện thuận lợi như cơ thể suy yếu, vệ sinh kém, ngứa gãi, sây xát da.…tạp khuẩn trên da tăng sinh, tăng độc tố gây nên bệnh ngoài da gọi chung là viêm da mủ.
Bài giảng nấm Cryptococcosis
Nấm thường gặp nhiều trong phân chim nhất là phân chim bồ câu do C neoformans có khả năng sử dụng creatinine ở trong phân chim làm nguồn nitrogen.
Bài giảng viêm niệu đạo sinh dục do chlamydia trachomatis
Trừ bệnh hột soài có thể chẩn đoán dựa vào lâm sàng còn các viêm nhiễm đường sinh dục, niệu đạo mãn tính không phải do lậu rất khó chẩn đoán.
Bài giảng bệnh trứng cá (Acne)
Tuyến bã có ở hầu khắp các vùng da của cơ thể trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân, mặt mu ngón chân và môi dưới, tuyến bã thường tập trung nhiều ở vùng mặt, ngực, lưng, phần trên cánh tay.
Bài giảng viêm loét niêm mạc miệng lưỡi
Tổn thương ở niêm mạc miệng, đôi khi ở lưỡi, có rất nhiều nguyên nhân như: răng sâu, viêm quanh răng, viêm tủy răng; do những sang chấn từ bên ngoài; do nhiễm vi khuẩn, nhiễm siêu vi; nhiễm nấm; do dị ứng thuốc; do bệnh lý tự miễn; ung thư biểu mô.
Bài giảng hội chứng Steven Johnson
Trước đây hội chứng S J được xem là thể cấp tính của ban đỏ đa dạng, Tuy nhiên gần đây một số tác giả cho rằng nên xếp riêng vì bệnh có tính chất riêng biệt.