Bài giảng các bệnh lây truyền qua đường tình dục

2013-08-16 11:59 PM

Khá nhiều bệnh nhân không biết mình có bệnh để đi chữa trị, đặc biệt đối với các trường hợp bệnh không có triệu chứng rầm rộ, cấp tính. Ví dụ: bệnh lậu ở nữ giới.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tình hình bệnh lây truyền qua đường tình dục ở Việt Nam

Tính đến 2002 con số mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục tăng gấp 10,6 lần (153/17 ) so với năm 1976 bao gồm các bệnh lậu, giang mai , chlamydia…, nhiễm HIV/ ADIS ( ca nhiễm HIV đầu tiên 12/90, ca AIDS đầu tiên 1/93; tính đến 8/2003 toàn quốc có 70.780 ca nhiễm HIV, 10.840 bệnh nhân AIDS và 6065 bệnh nhân AIDS tử vong ).

Dự báo đến 2005 bệnh lây truyền qua đường tình dục tiếp tục gia tăng, riêng nhiễm HIV có thể lên tới 197.581 người , 81.256 bệnh nhân AIDS và 46.202 bệnh nhân AIDS tử vong.

Bệnh này có ở tất cả các thành phần trong xã hội, ở mọi lứa tuổi ( từ sơ sinh đến người cao tuổi) ở mọi địa phương, giới tính ( nữ > nam ) với tỷ lệ 4/1 -3/1.

Các yếu tố làm lan tràn bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Việt Nam

Bản chất của bệnh là bệnh lây truyền, bệnh chịu tác động của nhiều yếu tố xã hội : kinh tế,văn hóa, đi dân, lối sống của giới trẻ.

Việt Nam đang nằm trong vùng trung tâm, có tỷ lệ mắc bệnh cao của khu vực và trên thế giới.

Còn nhiều bất cập giữa các chính sách và can thiệp.

Các tác nhân gây bệnh

Siêu vi khuẩn : virus ecpet alpha 1 hoặc 2, virut ecpet beta 5 ( cytomegalovirus), virut viêm gan B, pox virut ( u mềm lây), virut zosterr( zona), HIV...

Các chủng nấm: candida albicans…

Các động vật nguyên sinh : trùng roi, amip…

Các ký sinh trùng; ghẻ , rận mu…

Các biểu hiện lâm sàng

Ở bộ phận tiết niệu

Viêm niệu đạo : do song cầu khuẩn lậu, chlamydia, ureaplassma, urealyticum.

Viêm mào tinh hoàn : do song cầu khuẩn lậu, chlamydia.

Viêm âm đạo : do trùng roi, candida albicans.

Viêm cổ tử cung: do song cầu khuẩn lậu, chlamydia, virut, ecpet 1,2.

Loét sinh dục: do xoắn khuẩn nhạt, trực khuẩn ducrcy, virut ecpet alpha 1 và 2, chlamydia.

Ngoài bộ phận sinh dục

Ở da: viêm kẽ do candida, ghẻ, viêm kết mạc viêm võng mạc.

Ở khớp : có thể viêm cấp do lậu cầu chlamydia trachomatis.

Ở dạ dày và ruột:

Viêm trực tràng do chlamydia trachomatis, do lậu cầu.

Viêm gan do virut, viêm gan B, virut ecpet 5, xoắn khuẩn nhạt.

Ở hệ hô hấp : viêm họng, viêm phổi: do lậu cầu, chlamydia.

Ở nhiều hệ cơ quan ; do xoắn khuẩn nhạt ( giang mai bẩm sinh, giang mai 2,3), do HTLV1gây u lymphô tế bào T, do virus, HTLV3 tức HIV gây bệnh AIDS.
Các biểu hiện lâm sàng lắm khi rất ít, kín đáo nhất là ở nữ giới,làm cho người bệnh bỏ qua, không chú ý ở giai đoạn mới mắc.

Các nguy hại của bệnh lây truyền qua đường tình dục

Về sức khoẻ

Chít hẹp niệu đạo gây đái khó, bí đái.

Vô sinh do viêm tắc vòi trứng ( nữ), ống dẫn tinh viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn ( nam).

Viêm hố chậu, chửa ngoài dạ con, thai chết lưu.

Trẻ sơ sinh: nhiễm khuẩn ở mắt ( lậu mắt), nhiễm khuẩn toàn thể ( giang mai bẩm sinh), hữu sinh vô dưỡng.

Về kinh tế xã hội

Chi phí lớn cho ngân sách: phương tiện chẩn đoán, thuốc men điều trị, các biến chứng, các di chứng ở bệnh nhân và các thế hệ tiếp theo của họ, kinh phí phòng chống ...

Một bản phân tích gần đây cho thấy ở một số nước đang phát triển, các bệnh lây truyền qua đường tình dục (không kể đến AISD) đã làm mất khoảng 5% tổng số năm sống khoẻ mạnh ( vùng gần Sahara, Châu Phi). Còn riêng AIDS và nhiễm HIV, tỷ lệ đó lên đến 10%.

Ở nhiều vùng đô thị ở Châu Phi, 4 bệnh ( giang mai, chlamydia, lậu và hạ cam) được xếp vào 1 trong 20 bệnh đứng hàng đầu về khía cạnh làm mất số ngày sống khoẻ mạnh tính theo đầu người, chỉ đứng sau các bệnh sởi, nhiếm HIV, sốt rét, viêm dạ dày và ruột nó đứng trước các bệnh suy dinh dưỡng, lao và uốn ván rốn sơ sinh.

Tác hại qua lại giữa bệnh lây truyền qua đường tình dục và đại dịch HIV/AIDS

Bệnh lây truyền qua đường tình dục tạo điều kiện cho việc lan truyền HIV/AIDS.

Các thương tích lở loét do bệnh lây truyền qua đường tình dục gây ra sẽ là cửa ngõ thuận lợi cho nhiễm HIV/AIDS. Ngược lại trạng thái suy giảm miễn dịch do nhiễm HIV/AIDS gay nên sẽ tạo điều kiện thuận lợi để người bệnh mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Đó là 2 bệnh đồng hành và tương hỗ nhau.

Trong thực tế, những nước hoặc những vùng có độ lưu hành cao về bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng đồng thời có độ lưu hành cao về HIV/AIDS.
Như vậy các bệnh lây truyền qua đường tình dục là bạn đồng hành , lại là đồng loã làm trầm trọng thêm đại dịch HIV/AIDS.

Các khó khăn trong quản lý các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Đa số bệnh nhân không đến điều trị ở các cơ sở chuyên khoa do nhà nước quản lý, đó là một hiện trạng thực tế ở khắp các tỉnh/ thành phồ ở Việt Nam vì:

Bệnh nhân ngại đến các cơ sở y tế nhà nước, sợ "bị lộ" với gia đình, bạn bè, cơ quan công tác, lại phải tuân thủ giờ giấc hoặc chờ đợi và trả tiền khám bệnh, xét nghiệm v.v...

Bệnh nhân thường đến thầy thuốc tư, vừa nhanh chóng, vừa kín đáo, ít người biết, lại có ý nghĩ là có " thuốc tốt".

Một số thầy lang, thầy thuốc "gia truyền" cũng nhận chữa các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thường khi chỉ hỏi sơ qua ( không khám) ròi bốc thuốc làm cho bệnh nhân cảm thấy thuận tiện thoải mái nên đến chữa trị.

Bệnh nhân dựa vào sách, báo ,tự đi mua thuốc để chữa trị, trong khi nhiều dược sĩ hoặc nhà thuốc, một mặt do thiếu kiến thức, mặt khác do nặng về kinh doanh, nên chỉ bán thuốc theo yêu cầu chứ không hướng dẫn chuyên môn đúng đắn cho người bệnh.

Khá nhiều bệnh nhân không biết mình có bệnh để đi chữa trị, đặc biệt đối với các trường hợp bệnh không có triệu chứng rầm rộ, cấp tính. Ví dụ: bệnh lậu ở nữ giới.

Trang thiết bị thiếu ở một số cơ sở khám bệnh nhà nước, nên mức độ chính xác hạn chế, kết quả điều trị không cao.

Mục tiêu chương trình phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Cắt đứt nhanh chóng nguồn lây lan.

Làm ngừng tiến triển, chữa khỏi bệnh và tránh biến chứng.

Theo dõi, điều trị cho người tiếp xúc, bạn tình của bệnh nhân.

Giáo dục bệnh nhân và bạn tình của họ về nếp sống lành mạnh, tình dục an toàn đề phòng tái nhiễm.

Chống kỳ thị đối với bệnh nhân bị bệnh lây truyền qua đường tình dục đặc biệt là bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.

Tại sao lại kỳ thị

Bản chất bệnh AIDS hiện nay chưa có thuốc điều trị có hiệu quả.

Bệnh nhân bị bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm HIV/AIDS gắn liền với đối tượng nghiện ma tuý, mại dâm (là các thành phần mà cả xã hội có mặc cảm).

Do các chính sách, cách tuyên truyền thái quá gây hậu quả ngược lại với mục đích.

Do thiếu hiểu biết của nhân viên y tế và của nhân dân.

Hậu quả của việc kỳ thị

Kỳ thị đối xử bệnh nhân bị bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm HIV/AIDS là xâm phạm nhân quyền đối với người bệnh, họ là người công dân, là người bệnh vẫn còn đầy đủ quyền lợi của người công dân.

Bản thân bệnh nhân không còn hy vọng trong cuốc sống, họ bị tách rời khỏi cồng đồng, từ đó có các hành động tiêu cực không lối thoát.

Kỳ thị dẫn đến bệnh nhân dấu bệnh, bệnh nhân có các hành động không tốt làm nguồn lây nhiễm bệnh tăng lên.

Hậu quả sẽ tác dộng chung đến an toàn xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng bệnh nấm Penicilliosis

Cũng như nấm lưỡng dạng có thể gây bệnh lưới nội mô hệ thống ở bệnh nhân HIV, nấm gây viêm da, tạo nên ở da nốt sẩn có nút sưng ở trung tâm giống như bệnh histoplasmosis.

Bài giảng bệnh than da liễu (anthrax)

Người mắc bệnh trong các trường hợp qua vết xây xát ở ngoài da do tiếp xúc với các chất thải của động vật ốm hoặc khi làm thịt các động vật chết vì bệnh than.

Bài giảng bệnh mụn rộp (ecpet)

Là một bệnh ngoài da thư­ờng gặp, bệnh xuất hiện bất kỳ ở vị trí nào trên cơ thể, hay gặp nhất là quanh môi, lỗ mũi, má và vùng sinh dục, tầng sinh môn (nam giới thân d­ương vật, nữ giới môi bé), cá biệt thể hầu họng.

Bài giảng bệnh Duhring Brocq

Bằng test miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, lắng đọng IgA thành hạt ở 85, 90% bệnh nhân và tạo thành đường ở bệnh nhân Duhring Brocq.

Thuốc điều trị bệnh nấm da liễu

Có khoảng 200 thuóc thuộc nhóm này, chúng có 4 - 7 liên kết đôi, một vòng cyclic nội phân tử và có cùng một cơ chế tác dụng. Không thuốc nào có độ khả dụng sinh học ( bioavaiability) phù hợp khi dùng thuố uống.

Bài giảng da liễu xơ cứng bì (Sclrodermie)

Bốn týp khác nhau ở thành phần axít.amin của nó. 1/3 protein của cơ thể ngư¬ời là có collagene , xương và da chứa nhiều collagene nhất.

Viêm da phỏng nước do kiến khoang (Paedérus)

Vị trí tổn thương chủ yếu ở phần hở, mặt, cổ hai cẳng tay, 1/2 trên thân mình. Nhưng cũng có trường hợp thấy cả ở vùng kín như nách, quanh thắt lưng, bẹn, đùi.

Bài giảng vẩy nến mụn mủ toàn thân

Vài ngày sau mụn mủ vỡ tổn thương hơi trợt chảy dịch mủ rồi đóng vẩy tiết, chuyển sang giai đoạn róc vẩy, róc vẩy khô trên nền da đỏ, vẩy lá dày hoặc mỏng ở thân mình, chi, ở mặt nếu có thương tổn thường róc vẩy phấn.

Bài giảng xạm da (Melanodermies)

Xạm da lan toả toàn thân thường là hậu quả của một số bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hoá thuộc phạm vi bệnh học chung.

Bài giảng chẩn đoán tổ đỉa

Do ngứa chọc gãi làm xuất hiện mụn mủ, vết chợt, bàn tay chân có khó sưng táy nhiễm khuẩn thứ phát, hạch nách, bẹn sưng (tổ đỉa nhiễm khuẩn).

Bài giảng bệnh nấm Aspergillosis

Phương thức gây bệnh của Aspergilluss là đầu tiên có thể gây bệnhở da sau đó tiến triển gây bệnh hệ thống hoặc ngược lại. Trong một số trường hợp nấm gây bệnh cơ hội có khi có điều kiện thuận lợi như ở người nhiễm HIV/AIDS.

Bài giảng viêm da mủ (Pyodermites)

Trong những điều kiện thuận lợi như cơ thể suy yếu, vệ sinh kém, ngứa gãi, sây xát da.…tạp khuẩn trên da tăng sinh, tăng độc tố gây nên bệnh ngoài da gọi chung là viêm da mủ. 

Bài giảng da liễu Raynaud

Một hoặc nhiều ngón tay tự nhiên thấy trắng vàng, rắn, lạnh. Hiện tượng thiếu máu này lan dần lên gốc chi. Đặc biệt ngón cái ít bị ảnh hưởng

Bài giảng bệnh nấm Actinomycosis

Bệnh ở da, niêm mạc khi niêm mạc hay da có vi chấn xây sát Actinomyces dễ lây nhiễm và phát triển gây bệnh, Mầm bệnh có thể qua thức ăn, ngũ cốc gây bệnh ở niêm mạc miệng.

Bài giảng bệnh hạt cơm phẳng (verrus planes)

Hay nổi ở mặt, mu lưng bàn tay, có khi kết hợp với hạt cơm thường, Hay gặp ở trẻ em, thiếu nữ, phụ nữ trẻ. Có khi sau vài tháng, vài năm, tự nhiên khỏi không để lại vết tích.

Thuốc bôi ngoài da bệnh da liễu

Thuốc bôi ngoài da còn có tác dụng toàn thân, gây nên những biến đổi sinh học nhất định, do thuốc ngấm vào dịch lâm ba, vào máu.

Bài giảng bạch biến (vitiligo)

Tổn thương cơ bản là các dát trắng, kích thước khoảng vài mm sau đó to dần ra (có thể từ từ hoặc rất nhanh), có giới hạn rõ, khuynh hướng phát triển ra ngoại vi và liên kết với nhau.

Bài giảng bệnh nấm Blastomycosis

Soi trực tiếp :bệnh phẩm là dịch từ các u, hạch, dịch niêm mạc hay đờm soi trong KOH 20 phần trăm sẽ phát hiện thấy các tế bào nấm men, kích thước lớn.

Bài giảng lưỡi lông (hairy tongue)

Lưỡi lông là một bệnh lý do các nhú biểu mô ở bề mặt lưỡi dài ra và dày lên, nó thường nhiễm sắc "màu đen" là do 1 loại vi khuẩn tạo sắc tố gây nên.

Bài giảng phòng chống bệnh nấm

Người ta thấy ở những người bị nhiễm nấm da có khả năng kháng kiềm và khả năng trung hoà kiềm thấp hẳn so với những người bình thường.

Yếu tố nguy cơ và phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV, AIDS

Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai, nhiễm HIV AIDS thực chất là lây truyền trực tiếp qua đường máu, mà hoạt động tình dục chỉ là một cách để cho virus, vi khuẩn truyền từ máu người bệnh sang máu người lành.

Bài giảng chứng mặt đỏ (rosacea)

Bệnh kéo dài nhiều tháng, nhiều năm có thể kèm theo tăng sản tuyễn bã và phù bạch mạch làm biến dạng mũi, trán, quanh mắt, tai, cằm. Có khi bị cả ở vùng cổ, ngực, liên bả, lưng, da đầu.

Bài giảng viêm da cơ (Dermatomyosite)

Thường bắt đầu triệu chứng của toàn thân bằng sốt,sổ mũi thường xảy ra sau nhiễm trùng tại chỗ hoặc ở nữ giới sau khi đẻ bắt đầu bằng triệu chứng.

Bài giảng bệnh lậu (Gonorrhoea)

Là một bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, tương đối phổ biến (chiếm 3-15% trong tổng số các bệnh lây truyền qua đường tình dục), căn nguyên do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, triệu chứng lậu cấp điển hình là đái buốt, đái ra mủ.

Chẩn đoán nấm lang ben

Dát trắng (có khi dát hồng hoặc hơi nâu, thẫm màu) như bèo tấm hình tròn vài mm đường kính, khu trú lỗ chân lông dần dần liên kết với nhau thành màng lớn, hình vằn vèo như bản đồ, 10 - 20 - 30 cm đường kính.