Bonviva: thuốc điều trị loãng xương

2020-10-17 02:37 PM

Acid ibandronic là bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate có chứa nitrogen, tác động lên mô xương và ức chế hoạt tính hủy xương một cách chuyên biệt. Nó không ảnh hưởng tới sự huy động tế bào hủy xương.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi viên: Ibandronic acid 150mg.

Mỗi 3mL: Ibandronic acid 3mg.

Cơ chế tác dụng

Acid ibandronic là bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate có chứa nitrogen, tác động lên mô xương và ức chế hoạt tính hủy xương một cách chuyên biệt. Nó không ảnh hưởng tới sự huy động tế bào hủy xương. Hoạt động chọn lọc của acid ibandronic lên mô xương dựa vào ái lực cao của hợp chất này với hydroxyapatite, đại diện cho chất khoáng cơ bản của xương.

Acid ibandronic làm giảm sự hủy xương, không tác động lên sự hình thành xương. Ở phụ nữ sau mãn kinh, nó làm giảm tốc độ tăng chuyển hóa xương về nồng độ trước mãn kinh, dẫn đến tăng khối lượng xương thực.

Uống acid ibandronic hàng ngày hoặc ngắt quãng làm giảm sự hủy xương thể hiện ở nồng độ giảm của các chất đánh dấu sinh hóa của sự chuyển hóa xương trong huyết thanh và nước tiểu, mật độ khoáng hóa BMD tăng và giảm tỉ lệ gãy xương.

Các nghiên cứu lâm sàng

Điều trị loãng xương sau mãn kinh

Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày

Một nghiên cứu về gãy xương trong vòng ba năm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược (MF4411) đã chứng minh sự giảm tỉ lệ gãy xương đốt sống mới xác định bằng đo hình thái phóng xạ và trên lâm sàng có ý nghĩa y học và thống kê. Bonviva được đánh giá tại liều 2,5mg uống hàng ngày và 20mg dùng ngắt quãng (20mg dùng mỗi ngày trong 12 ngày bắt đầu của mỗi liệu trình 3 tháng, sau đó là 9-10 tuần không dùng thuốc). Bonviva được dùng 60 phút trước bữa ăn hoặc uống đầu tiên của ngày (ăn sau khi uống thuốc). Nghiên cứu gồm có 2946 phụ nữ tuổi từ 55 tới 80 tuổi (2928 người điều trị có hiệu quả), những người có ít nhất 5 năm sau mãn kinh, có BMD xương đốt sống thắt lưng thấp hơn 2 đến 5 SD giá trị trước mãn kinh (điểm T) ở ít nhất một đoạn cột sống [L1-L4], và những người có một đến bốn lần gãy xương đốt sống thường thấy. Tất cả những bệnh nhân được dùng 500mg calcium và 400 IU vitamin D hàng ngày.

Bonviva cho thấy giảm tỉ lệ gãy xương đốt sống mới có ý nghĩa về mặt y học và có ý nghĩa thống kê với cả hai chế độ điều trị được thử nghiệm. Chế độ điều trị dùng 2,5mg mỗi ngày làm giảm hiện tượng gãy xương đốt sống mới bằng X-quang khoảng 62% trong quá trình nghiên cứu 3 năm. Gãy xương đốt sống trên lâm sàng cũng giảm khoảng 49%. Ngoài ra tác động mạnh lên hiện tượng gãy xương đốt sống được phản ảnh bởi việc giảm sự mất chiều cao có ý nghĩa thống kê so với giả dược.

Hiệu quả chống gãy xương ổn định trong suốt nghiên cứu. Không có dấu hiệu nào phải lưu ý về tác động trong suốt thời gian đó.

Mặc dù thử nghiệm gãy xương trên lâm sàng cho acid ibandronic không được thiết kế đặc biệt để chứng minh hiệu quả trên gãy xương ở những trường hợp gãy xương không phải xương sống, việc giảm nguy cơ có liên quan có tầm quan trọng tương tự (69%) như đã chứng minh trong các trường hợp gãy xương đốt sống, được ghi nhận cho các trường hợp gãy xương không phải đốt sống ở phân nhóm bệnh nhân có nguy cơ gãy xương cao hơn (BMD cổ xương đùi điểm T < -3,0 SD). Ghi nhận hiệu quả lên những trường hợp gãy xương không phải đốt sống ở những phân nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao phù hợp với những nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng cho những bisphosphonate khác.

BMD cột sống thắt lưng trong nghiên cứu ba năm với chế độ điều trị hàng ngày tăng so với giả dược là 5,3%. So với lúc ban đầu tăng 6,5%.

Các chất đánh dấu hóa sinh của sự chuyển hóa xương (như CTX niệu và osteocalcin huyết thanh) cho thấy các chỉ số đã ở mức mong đợi ở thời kỳ tiền mãn kinh và các chỉ số giảm tối đa trong vòng 3-6 tháng. Các chất đánh dấu hóa sinh của sự tiêu hủy xương giảm 50% và 78-80% có ý nghĩa lâm sàng được ghi nhận là sớm sau khi điều trị một tháng với Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày và 20mg dùng ngắt quãng. Việc giảm các chất đánh dấu hóa sinh của sự tiêu hủy xương là rõ ràng trong vòng 7 ngày điều trị.

Bonviva 3mg tiêm mỗi ba tháng

Hiệu quả của Bonviva 3mg mỗi ba tháng tiêm tĩnh mạch được chứng minh trong thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, đa quốc gia, không kém hơn (BM16550) ở 1386 phụ nữ tuổi 55-80 bị loãng xương sau mãn kinh (BMD cột sống thắt lưng, điểm T dưới -2,5 SD). Tất cả những bệnh nhân này được dùng bổ sung 400 IU vitamin D và 500mg can xi mỗi ngày.

Mật độ khoáng hóa xương (BMD)

Bonviva 3mg tiêm tĩnh mạch mỗi ba tháng cho sự cải thiện nhiều hơn có ý nghĩa thống kê BMD đốt sống thắt lưng so với liều 2,5mg uống hàng ngày trong nghiên cứu này. Sau một năm, BMD đốt sống thắt lưng tăng trung bình so với lúc ban đầu là 4,8% (4,5%, 5,2%; khoảng tin cậy 95% [CI] trong nhóm 3mg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 tháng (n=365) so với 3,8% (3,4%, 4,2%; [khoảng tin cậy 95%] trong nhóm 2,5mg dùng hàng ngày (n=377) (p=< 0,001). Sự cải thiện này không phụ thuộc vào tuổi và tiền sử gãy xương trước đây.

BMD tăng trung bình được ghi nhận ở toàn bộ xương đùi là 2,4% và 1,8%, ở cổ xương đùi là 2,3%  và 1,6% và ở mấu chuyển là 3,8% và 3,0% trong các nhóm tương ứng, nhóm dùng 3mg tiêm mỗi ba tháng và nhóm uống hàng ngày 2,5mg.

Với BMD đốt sống thắt lưng, 92,1% số bệnh nhân tiêm tĩnh mạch 3mg mỗi ba tháng làm tăng hoặc duy trì BMD của họ sau 12 tháng (có nghĩa là những người đáp ứng) so với 84,9% số bệnh nhân dùng hàng ngày 2,5mg (p=0,002). Với BMD toàn bộ xương đùi, 82,3% số bệnh nhân tiêm tĩnh mạch 3mg mỗi ba tháng là những người đáp ứng so với 75,1% số bệnh nhân dùng hàng ngày 2,5mg (p=0,002). Tỉ lệ bệnh nhân có BMD tăng hoặc duy trì sau 12 tháng ở xương đốt sống thắt lưng và toàn bộ xương đùi là 76,2% ở nhóm tiêm tĩnh mạch 3mg mỗi 3 tháng và 67,2% ở nhóm dùng hàng ngày 2,5mg (p=0,007).

Bonviva 150mg dùng một lần mỗi tháng đã cho thấy hiệu quả ít nhất là bằng Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày trong nghiên cứu 1 năm, mù đôi, đa trung tâm (BM16549) ở những phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương (BMD cột sống thắt lưng điểm T dưới -2,5 SD lúc chưa điều trị). Trong phân tích về hiệu quả ban đầu (số người trong bản dự thảo), giá trị trung bình của BMD đốt sống thắt lưng tăng từ lúc chưa điều trị cho đến thời điểm 1 năm là 4,9% (4,4%, 5,3%; độ tin cậy 95%) trong nhóm dùng 150mg mỗi tháng một lần (n=327) và 3,9% (3,4%, 4,3%; độ tin cậy 95%) trong nhóm 2,5mg dùng hàng ngày (n=318).

Ngoài ra, Bonviva 150mg dùng mỗi tháng một lần đã được chứng minh tốt hơn Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày cho BMD đốt sống thắt lưng trong một phân tích có kế hoạch cho tương lai (p=0,002). Giá trị trung bình BMD tăng 3,1% và 2,0% được ghi nhận ở toàn bộ xương hông, 2,2% và 1,7% tại cổ xương đùi và 4,6% và 3,2% tại mấu chuyển trong nhóm dùng 150mg mỗi tháng một lần và nhóm 2,5mg dùng hàng ngày, theo thứ tự.

Với BMD đốt sống thắt lưng, 91,3% số bệnh nhân dùng 150mg mỗi tháng một lần có đáp ứng (xác định khi BMD đốt sống thắt lưng tăng trên mức ban đầu), so với 84% số bệnh nhân dùng 2,5mg hàng ngày (p=0,005). Với BMD toàn bộ xương hông, 90,0% bệnh nhân dùng 150mg mỗi tháng một lần có đáp ứng (xác định khi BMD toàn bộ xương hông tăng trên mức ban đầu), so với 76,7% số bệnh nhân dùng 2,5mg hàng ngày (p<0,001). Khi phải xem xét tiêu chuẩn chặt chẽ hơn, BMD kết hợp của cả đốt sống thắt lưng và toàn bộ xương hông, 83,9% số bệnh nhân dùng 150mg mỗi tháng một lần có đáp ứng, so với 65,7% số bệnh nhân dùng 2,5mg hàng ngày (p<0,001) tại thời điểm 1 năm.

Các chất đánh dấu hóa sinh của sự chuyển hóa xương

Nồng độ CTX huyết thanh giảm có ý nghĩa lâm sàng được ghi nhận tại tất cả các thời điểm đo, nghĩa là sau 3, 6 và 12 tháng. Sau 12 tháng những thay đổi có liên quan trung bình so với lúc ban đầu là -58,6% đối với chế độ điều trị tiêm tĩnh mạch 3mg mỗi ba tháng và -62,6% đối với chế độ điều trị 2,5mg dùng hàng ngày (BM 16550), là -76% cho chế độ điều trị 150mg mỗi tháng dùng một lần và -67% đối với chế độ điều trị 2,5mg dùng hàng ngày (BM 16549), với 64,9% số bệnh nhân dùng 3mg mỗi ba tháng tiêm tĩnh mạch so với 64,8% số bệnh nhân dùng 2,5mg mỗi ngày (BM 16550) hoặc 83,5% số bệnh nhân dùng 150mg mỗi tháng một lần so với 73,9% số bệnh nhân dùng 2,5mg mỗi ngày (BM 16549) được xác định là những người đáp ứng (được xác định khi giảm nhiều hơn 50% so với lúc ban đầu).

Dựa vào kết quả của nghiên cứu BM16550 (hoặc BM16549), Bonviva tiêm tĩnh mạch 3mg mỗi ba tháng (hoặc Bonviva 150mg dùng mỗi tháng một lần) được trông chờ là ít nhất có hiệu quả trong việc phòng gãy xương như Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày.

Dược lực học

Hoạt động dược lực học của acid ibandronic là ức chế sự hủy xương. Trên in vivo, acid ibandronic phòng sự hủy xương được kích thích về mặt thực nghiệm gây bởi sự ngừng chức năng tuyến sinh dục, retinoid, các chất tiết từ một hoặc nhiều khối u. Ở chuột còn bé (tăng trưởng nhanh), sự hủy xương nội sinh cũng bị ức chế, dẫn đến khối xương tăng so với các động vật không được điều trị.

Các mẫu động vật khẳng định rằng acid ibandronic có khả năng ức chế mạnh hoạt tính hủy cốt bào. Ở chuột đang tăng trưởng, không có bằng chứng về suy giảm sự khoáng hóa thậm chí tại liều cao hơn 5000 lần liều điều trị loãng xương.

Hiệu lực cao và giới hạn điều trị của acid ibandronic cho phép các chế độ liều điều trị linh hoạt hơn và điều trị không liên tục tại những liều thấp tương đối với những khoảng nghỉ dài không dùng thuốc.

Cả hai cách dùng dài ngày, dùng hàng ngày và dùng ngắt quãng (khoảng nghỉ dài không dùng thuốc) ở chuột, chó và khỉ đều có tác dụng hình thành xương mới với chất lượng bình thường và/hoặc cường độ chuyển hóa tăng thậm chí ở những liều vượt quá bất cứ liều mong đợi về mặt dược học, bao gồm những liều trong phạm vi độc. Ở người, hiệu quả của cả hai cách dùng đường uống dùng hàng ngày và dùng ngắt quãng với acid ibandronic có khoảng thời gian là 9-10 tuần không dùng thuốc được khẳng định trong thử nghiệm lâm sàng (MF4411), trong đó Bonviva đã chứng minh hiệu quả chống gãy xương.

Dùng liều uống hàng ngày, ngắt quãng (với khoảng thời gian không dùng thuốc là 9-10 tuần mỗi 3 tháng) cũng như liều tiêm Bonviva cho những phụ nữ sau mãn kinh tạo những thay đổi hóa sinh cho thấy ức chế sự hủy xương phụ thuộc liều, bao gồm giảm các chỉ số hóa sinh đánh dấu sự thoái biến collagen của xương ở nước tiểu (như là deoxypyridinoline, và C- liên kết chéo và N-telopeptide của collagen type I).

Bonviva tiêm tĩnh mạch làm giảm nồng độ CTX huyết thanh trong vòng 3-7 ngày kể từ khi bắt đầu điều trị và nồng độ osteocalcin giảm trong vòng 3 tháng.

Sau khi ngừng điều trị, có sự quay trở lại tốc độ hủy xương tăng bệnh lý như trước điều trị gây loãng xương sau mãn kinh.

Phân tích mô học các mảnh sinh thiết xương sau hai và ba năm điều trị ở những phụ nữ sau mãn kinh với Bonviva liều 2,5mg uống mỗi ngày và Bonviva tiêm tĩnh mạch dùng ngắt quãng 1mg mỗi ba tháng cho thấy xương có chất lượng bình thường và không có dấu hiệu về sự giảm khoáng hóa xương.

Trong nghiên cứu cân bằng sinh học pha 1 được tiến hành ở 72 phụ nữ sau mãn kinh đang uống 150mg mỗi 28 ngày với tất cả là 4 liều, sự ức chế CTX huyết thanh sau khi dùng liều đầu tiên được ghi nhận sớm 24 giờ sau khi uống thuốc (ức chế trung bình là 28%), với sự ức chế tối đa trung bình là 69% được ghi nhận sau 6 ngày. Sau khi dùng liều thứ ba và bốn, sự ức chế tối đa trung bình là 74% sau khi dùng thuốc 6 ngày với việc giảm sự ức chế trung bình xuống 56% được ghi nhận sau khi dùng liều thứ tư 28 ngày. Khi không dùng thuốc nữa, không thấy có sự giảm tiết các chỉ số hóa sinh đánh dấu sự hủy xương.

Dược động học

Tác động dược học của acid ibandronic không liên quan trực tiếp tới nồng độ huyết tương trên thực tế tại nơi tác động là xương. Điều này được chứng minh bởi rất nhiều nghiên cứu khác nhau trên động vật và trên người, trong đó tác động tương đương của acid ibandronic được chứng minh sau khi theo chế độ điều trị hàng ngày hoặc dùng ngắt quãng, bao gồm khoảng thời gian vài tuần không dùng thuốc (ít nhất 6 tuần ở chuột, ít nhất 11 tuần ở chó, ít nhất 30 ngày ở khỉ, và ít nhất 9,5 tuần ở người) được cung cấp với tổng số liều như nhau được dùng trong cùng thời gian.

Nồng độ huyết tương của acid ibandronic tăng tỉ lệ theo liều sau khi tiêm tĩnh mạch liều 0,5mg tới 6mg.

Hấp thu

Sự hấp thu acid ibandronic ở đường tiêu hóa trên nhanh sau khi uống và nồng độ huyết tương tăng tỉ lệ với liều lên tới 50mg, lớn hơn số tăng tỉ lệ theo liều được ghi nhận ở trên liều này. Nồng độ huyết tương tối đa quan sát được đạt trong vòng 0,5 đến 2 giờ (trung bình 1 giờ) ở tình trạng ăn kiêng và độ sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 0,6%. Sự hấp thu giảm khi dùng cùng thức ăn hoặc đồ uống (những nước uống khác ngoài nước tinh khiết). Độ khả dụng sinh học giảm khoảng 90% khi acid ibandronic được dùng cùng với bữa ăn sáng chuẩn so với độ khả dụng sinh học thấy ở những người ăn kiêng. Không có việc giảm độ khả dụng sinh học có ý nghĩa khi acid ibandronic được dùng 60 phút trước bữa ăn. Cả độ khả dụng sinh học và BMD đạt được đều giảm khi thức ăn và đồ uống được dùng cùng với Bonviva trước 60 phút.

Phân bố

Sau khi đạt nồng độ toàn thân ban đầu, acid ibandronic gắn kết nhanh chóng với xương hoặc được tiết vào nước tiểu. Ở người, thể tích phân bố cuối cùng rõ ràng ít nhất là 90L và lượng thuốc tới xương ước tính là 40-50% liều lưu hành trong máu. Khả năng gắn kết protein ở huyết tương người là thấp (khoảng 85% gắn kết tại nồng độ điều trị), và vì vậy khả năng tương tác thuốc-thuốc do sự thế chỗ là thấp.

Chuyển hóa

Không có bằng chứng cho rằng acid ibandronic được chuyển hóa ở động vật hoặc người.

Đào thải

Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống, acid ibandronic ra khỏi vòng tuần hoàn thông qua sự hấp thụ vào xương (40-50%) và phần còn lại được đào thải dưới dạng không đổi bởi thận. Phần không hấp thu của acid ibandronic (đường uống) được đào thải dưới dạng không đổi trong phân.

Thời gian bán thải hiển hiện được ghi nhận phụ thuộc vào liều và tính nhạy cảm của xét nghiệm, nhưng thời gian bán thải pha cuối nhìn chung trong khoảng 10-72 giờ. Nồng độ huyết tương giảm sớm nhanh đạt 10% giá trị đỉnh trong vòng 3 giờ sau khi tiêm hoặc 8 giờ sau khi uống.

Độ thanh thải acid ibandronic toàn phần thấp với các giá trị trung bình trong khoảng 84-160mL/phút. Độ thanh thải thận (khoảng 60mL/phút ở những phụ nữ sau mãn kinh khỏe mạnh) chiếm khoảng 50-60% độ thanh thải toàn phần và có liên quan tới độ thanh thải creatinine. Sự khác biệt giữa độ thanh thải toàn phần và thận được xem là phản ánh sự hấp thụ vào xương.

Dược động học ở những đối tượng đặc biệt

Giới tính: Độ khả dụng sinh học (thuốc viên) & dược động học của acid ibandronic tương đương ở nam và nữ.

Chủng tộc: Không có bằng chứng cho thấy sự khác biệt giữa các chủng tộc có ý nghĩa lâm sàng giữa chủng người Châu Á và chủng người da trắng về sự hấp thu acid ibandronic. Có ít số liệu trên những bệnh nhân có nguồn gốc Châu Phi.

Bệnh nhân bị suy thận: Độ thanh thải thận của acid ibandronic trên những bệnh nhân với các mức độ suy thận khác nhau có liên quan tuyến tính với độ thanh thải creatinine (CLcr).

Không cần điều chỉnh liều trên những bệnh nhân bị suy thận mức độ nhẹ hoặc trung bình (CLcr ≥ 30mL/phút).

Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (CLcr ≤ 30mL/phút)

Tiêm tĩnh mạch 0,5mg, độ thanh thải toàn phần, thận, và không phải thận giảm tương ứng khoảng 67%, 77% và 50%. Tuy nhiên, khả năng dung nạp không giảm làm tăng nồng độ thuốc trong máu.

Uống 10mg acid ibandronic hàng ngày trong 21 ngày, có nồng độ huyết tương cao hơn gấp 2-3 lần nồng độ ở những người có chức năng thận bình thường (độ thanh thải toàn bộ 129mL/phút). Độ thanh thải toàn bộ của acid ibandronic giảm xuống còn 44mL/phút.

Bệnh nhân bị suy gan

Không có số liệu dược động học của acid ibandronic trên những bệnh nhân bị suy gan. Gan không đóng vai trò đáng kể trong việc thanh thải acid ibandronic vốn không bị chuyển hóa nhưng được đào thải bởi thận và sự hấp thu vào xương. Vì vậy không cần điều chỉnh liều trên những bệnh nhân bị suy gan. Ngoài ra, vì khả năng gắn kết protein của acid ibandronic thấp (85%) tại nồng độ điều trị, giảm protein máu trong bệnh gan nặng không thể dẫn đến tăng nồng độ tự do trong huyết tương có ý nghĩa lâm sàng.

Người già

Thuốc tiêm: Acid ibandronic được biết là không bị chuyển hóa, sự khác biệt duy nhất trong sự đào thải acid ibandronic ở những bệnh nhân lớn tuổi so với những bệnh nhân trẻ tuổi được trông chờ có liên quan tới những thay đổi ở chức năng thận có liên quan đến tuổi (xem phần "Bệnh nhân bị suy thận"). Không cần phải điều chỉnh liều khi dựa trên tuổi.

Thuốc viên: Trong một phân tích đa biến tuổi không được coi là yếu tố độc lập của bất kỳ các thông số dược động học nào được nghiên cứu. Do chức năng thận giảm theo tuổi, đây là yếu tố duy nhất được xem xét (xem phần "Bệnh nhân bị suy thận").

Trẻ em

Không có số liệu sử dụng Bonviva trên những bệnh nhân dưới 18 tuổi.

An toàn tiền lâm sàng

Tác động độc trên động vật được ghi nhận tại nồng độ được xem là vượt quá nồng độ tối đa ở người cho thấy có liên quan ít tới việc sử dụng trên lâm sàng.

Tính gây ung thư: Không ghi nhận các bằng chứng cho thấy khả năng gây ung thư và nhiễm độc gen.

Chỉ định và công dụng

Bonviva được chỉ định để điều trị loãng xương sau mãn kinh, làm giảm nguy cơ gãy xương.

Điều trị loãng xương: Loãng xương có thể được khẳng định bởi các bằng chứng về khối xương thấp (điểm T < -2,0 SD) và hiện tại hoặc tiền sử bị gãy xương do loãng xương, hoặc khối xương thấp (điểm T < -2,5 SD) tiền sử không có gãy xương do loãng xương đã được ghi nhận.

Liều lượng và cách dùng

Liều chuẩn

Liều khuyến cáo của Bonviva cho điều trị là:

3 mg tiêm tĩnh mạch (tiêm tĩnh mạch trong 15-30 giây) mỗi 3 tháng. Nếu bị nhỡ một liều, nên tiêm lại liều đó càng sớm càng tốt. Vì vậy, nên lên kế hoạch tiêm mỗi 3 tháng từ ngày tiêm cuối cùng). Hoặc:

1 viên nén bao phim 150 mg một tháng một lần. Trong trường hợp quên dùng liều của một tháng nào đấy, bệnh nhân nên được hướng dẫn uống viên Bonviva 150mg vào buổi sáng sau khi nhớ ra viên thuốc nhỡ, trừ khi thời gian đến liều tiếp theo trong vòng 7 ngày. Sau đó bệnh nhân nên quay trở lại dùng liều hàng tháng theo đúng ngày đã lên kế hoạch lúc ban đầu. Nếu liều tiếp theo đến trong vòng 7 ngày, bệnh nhân nên đợi cho đến liều tiếp theo và sau đó tiếp tục uống viên thuốc của tháng như kế hoạch ban đầu. Bệnh nhân không nên uống hai viên 150mg trong vòng một tuần.

Tốt nhất nên dùng viên thuốc vào cùng một ngày của mỗi tháng.

Nên dùng Bonviva 60 phút trước bữa ăn hoặc uống (không phải là nước tinh khiết) đầu tiên của ngày (xem phần Tương tác) hoặc trước khi dùng bất kỳ thuốc uống hoặc chất bổ sung nào khác (bao gồm can xi):

Nên nuốt toàn bộ viên nén với một cốc đầy nước tinh khiết (180 đến 240mL) trong khi bệnh nhân đang ngồi hoặc đứng ở tư thế thẳng đứng. Bệnh nhân không nên nằm xuống trong vòng 60 phút sau khi uống Bonviva.

Nước tinh khiết là nước uống duy nhất nên dùng với Bonviva. Nên ghi nhớ rằng, một vài thứ nước khoáng có thể có hàm lượng can xi cao hơn và vì vậy không nên sử dụng.

Bệnh nhân không nên nhai hoặc ngậm viên nén vì nguy cơ gây loét miệng hầu.

Bệnh nhân nên dùng can xi hoặc vitamin D bổ sung nếu chế độ ăn không đầy đủ.

Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt

Bệnh nhân bị suy gan: Không cần thiết phải điều chỉnh liều (xem phần Dược động học ở những đối tượng đặc biệt).

Bệnh nhân bị suy thận

Những bệnh nhân bị suy thận nhẹ hoặc trung bình có creatinine huyết thanh ≤ 200μmol/L (2,3mg/dL) hoặc độ thanh thải creatinine (được đo hoặc ước tính) ≥ 30mL/phút: Không cần thiết phải điều chỉnh liều.

Những bệnh nhân có creatinine huyết thanh > 200μmol/L (2,3mg/dL) hoặc có độ thanh thải creatinine (được đo hoặc ước tính) < 30mL/phút: Tiêm tĩnh mạch Bonviva 3mg mỗi 3 tháng không được khuyến cáo để sử dụng do không có các số liệu lâm sàng từ các nghiên cứu trên những bệnh nhân này, và quyết định dùng Bonviva 150mg nên dựa vào đánh giá nguy cơ-lợi ích của từng cá nhân (xem phần Dược động học ở những đối tượng đặc biệt).

Người già

Không cần thiết phải điều chỉnh liều.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định trên những bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Các hướng dẫn đặc biệt khi sử dụng

Thuốc tiêm chỉ sử dụng một lần duy nhất. Chỉ sử dụng những bơm tiêm chứa dung dịch trong suốt không có cặn.

Tuân thủ nghiêm ngặt cách dùng đường tĩnh mạch đã được khuyến cáo.

Khi sản phẩm được tiêm vào một đường truyền tĩnh mạch, dung dịch truyền tĩnh mạch nên tuân thủ hoặc dung dịch muối đẳng trương hoặc dung dịch dextrose 5%.

Quá liều

Không có thông tin chuyên biệt về điều trị quá liều Bonviva.

Dựa vào kiến thức về nhóm hoạt chất này, quá liều dạng tiêm có thể gây giảm can xi máu, giảm phospho máu, và giảm magiê máu. Nồng độ huyết thanh của can xi, phospho, và magiê giảm có liên quan đến lâm sàng nên được điều chỉnh bằng cách dùng đường tĩnh mạch calcium gluconate, kali hoặc sodium phosphate, và magnesium sulfate, một cách tương ứng.

Tuy nhiên, quá liều đường uống có thể gây nên các tác dụng ngoại ý đường tiêu hóa trên, như khó chịu ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm dạ dày hoặc loét. Sữa hoặc các thuốc kháng acid nên được cho để gắn Bonviva. Do nguy cơ kích thích thực quản, không nên gây nôn và bệnh nhân cần phải giữ ở tư thế thẳng đứng hoàn toàn.

Chống chỉ định

Bonviva được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết quá mẫn với acid ibandronic hoặc với bất cứ tá dược nào.

Bonviva được chống chỉ định trên những bệnh nhân bị tăng can xi máu không điều chỉnh được.

Cũng như tất cả các biphosphonate được chỉ định điều trị loãng xương, tình trạng giảm can xi máu có từ trước cần phải được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị với Bonviva.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai, loại C.

Không nên dùng Bonviva cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Phụ nữ có thai: Các nghiên cứu chuyên biệt về chế độ điều trị mỗi 3 tháng (thuốc tiêm)/hàng tháng (thuốc uống) chưa được tiến hành. Trong các nghiên cứu với chế độ điều trị tiêm tĩnh mạch hoặc liều uống hàng ngày, không thấy bằng chứng về nhiễm độc thai trực tiếp hoặc tác động gây quái thai của acid ibandronic lên chuột và thỏ. Giảm sự tăng cân ở thế hệ F1 ở chuột (thuốc tiêm), không có các tác dụng ngoại ý lên sự phát triển của thế hệ F1 ở chuột (thuốc viên). Các tác dụng ngoại ý khác của acid ibandronic trong các nghiên cứu độc tính sinh sản ở chuột là những tác dụng ngoại ý được ghi nhận ở nhóm bisphosphonate. Chúng bao gồm giảm vị trí làm tổ, ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ tự nhiên (đẻ khó), và tăng sự biến đổi phủ tạng (hội chứng thận khung chậu niệu quản).

Không có kinh nghiệm lâm sàng với Bonviva ở phụ nữ có thai.

Phụ nữ cho con bú: Chuột đang cho con bú được điều trị acid ibandronic 0.08mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch, nồng độ acid ibandronic cao nhất trong sữa mẹ là 8.1ng/mL và được thấy trong hai giờ đầu tiên sau khi tiêm thuốc. Sau 24 giờ, nồng độ trong sữa và huyết tương là tương đương, và phù hợp với khoảng 5% nồng độ đo được sau hai giờ.

Người ta chưa biết liệu Bonviva được bài tiết vào trong sữa mẹ hay không.

Tương tác

Tương tác thuốc-thuốc

 Liên quan đến sự sắp xếp vị trí, không có tương tác thuốc nào được xem là có ý nghĩa lâm sàng, bởi vì acid ibandronic không ức chế phần lớn các isoenzyme P450 ở gan người và cũng được thấy là không ức chế hệ thống cytochrome P450 ở gan chuột. Ngoài ra, khả năng gắn kết protein huyết tương thấp tại nồng độ điều trị và vì vậy acid ibandronic không thể thay chỗ các thuốc khác. Acid ibandronic được đào thải chỉ bởi sự bài tiết ở thận và không trải qua bất cứ sự biến đổi sinh học nào. Con đường đào thải dường như không bao gồm các hệ thống vận chuyển acid hoặc bazơ đã biết có liên quan đến sự bài tiết của các thuốc khác.

Các nghiên cứu tương tác dược động học ở những phụ nữ sau mãn kinh đã chứng minh không có bất kỳ nguy cơ tương tác nào với tamoxifen hoặc liệu pháp điều trị thay thế hormon (oestrogen).

Không ghi nhận tương tác nào với melphalan/prednisolone trên những bệnh nhân đa u tủy.

Các chất bổ sung can xi, các thuốc kháng acid và một vài thuốc uống có chứa các cation đa trị (như nhôm, magiê, sắt) có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu Bonviva. Vì vậy, bệnh nhân nên đợi 60 phút sau khi uống Bonviva trước khi dùng các thuốc này.

Ở những người nam tình nguyện khỏe mạnh và những phụ nữ sau mãn kinh, ranitidine dùng đường tĩnh mạch gây tăng độ khả dụng sinh học của acid ibandronic khoảng 20%, có thể là do tính acid dạ dày giảm. Tuy nhiên, vì số tăng này nằm trong giới hạn bình thường của độ khả dụng sinh học của acid ibandronic, không cần phải điều chỉnh liều khi Bonviva được dùng với các thuốc kháng H2 hoặc các thuốc khác làm tăng pH dạ dày.

Trong một nghiên cứu một năm ở những phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương (BM16549), tỉ lệ các tác dụng phụ ở đường tiêu hóa trên ở những bệnh nhân dùng đồng thời aspirin hoặc các thuốc NSAID là tương đương ở những bệnh nhân dùng Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày hoặc 150mg một tháng một lần.

Trên 1500 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu BM 16549 so sánh chế độ điều trị liều dùng hàng tháng với liều dùng hàng ngày của acid ibandronic, 14% bệnh nhân dùng các thuốc chẹn histamine (H2) hoặc các thuốc ức chế bơm proton. Trong số những bệnh nhân này, tỉ lệ các tác dụng phụ ở đường tiêu hóa trên ở những bệnh nhân điều trị với Bonviva 150mg một lần mỗi tháng là tương đương ở những bệnh nhân được điều trị với Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày.

Tương tác thuốc-thức ăn

Các sản phẩm có chứa can xi và các cation đa trị (như nhôm, magiê, sắt), bao gồm sữa và thức ăn, có thể ảnh hưởng tới sự hấp thu của Bonviva, điều này phù hợp với những nghiên cứu ở động vật. Vì vậy, với những sản phẩm này, bao gồm cả thức ăn, phải được dùng sau khi uống thuốc 60 phút.

Tương kỵ

Không nên trộn Bonviva với các dung dịch có chứa can xi hoặc các thuốc tiêm tĩnh mạch khác.

Tác dụng ngoại ý

Các thử nghiệm lâm sàng

Điều trị loãng xương sau mãn kinh

Liều uống hàng ngày: Độ an toàn của Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày được đánh giá trên 1251 bệnh nhân trong 4 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược; 73% những bệnh nhân này đến từ thử nghiệm điều trị 3 năm trục đứng (MF4411). Tài liệu về tính an toàn chung của Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày trong tất cả các nghiên cứu là tương tự như với giả dược. Tỉ lệ toàn bộ những bệnh nhân có các phản ứng ngoại ý, nghĩa là phản ứng ngoại ý có thể hoặc có khả năng xảy ra với thuốc thử nghiệm, trong nghiên cứu điều trị trục đứng (MF4411) là 19,8% đối với Bonviva và 17,9% với giả dược.

Liều 3mg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 tháng: Trong một nghiên cứu một năm ở những phụ nữ sau mãn kinh (BM16550), tính an toàn chung của Bonviva 3mg mỗi 3 tháng tiêm tĩnh mạch và Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày được thấy là tương đương. Tỉ lệ toàn bộ những bệnh nhân có phản ứng ngoại ý, nghĩa là phản ứng ngoại ý có thể hoặc có khả năng liên quan tới thuốc nghiên cứu, là 26,0% cho Bonviva 3mg mỗi 3 tháng tiêm tĩnh mạch và 20,4% cho Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày. Phần lớn các phản ứng ngoại ý ở mức độ nhẹ đến trung bình. Đa số các trường hợp không dẫn đến ngừng điều trị.

Liều dùng một lần mỗi tháng: Trong một nghiên cứu một năm ở những phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương (BM16549) tính an toàn nói chung của Bonviva 150mg dùng mỗi tháng một lần và Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày được ghi nhận là tương đương. Tỉ lệ toàn bộ những bệnh nhân có phản ứng thuốc ngoại ý, nghĩa là phản ứng ngoại ý có hoặc có thể liên quan tới thuốc điều trị, là 22,7% với Bonviva 150mg mỗi tháng một lần và 21,5% với Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày. Phần lớn những phản ứng ngoại ý là nhẹ đến trung bình về mức độ. Đa số các trường hợp không dẫn tới ngừng điều trị.

Các phản ứng ngoại ý ít gặp hơn được ghi nhận trên những bệnh nhân dùng Bonviva 3mg mỗi 3 tháng tiêm tĩnh mạch trong nghiên cứu BM16550 bao gồm các phản ứng nơi tiêm.

Bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa bao gồm loét dạ dày không bị chảy máu mới đây hoặc phải nằm viện, và bệnh nhân bị khó tiêu hoặc bị trào ngược được kiểm soát bởi thuốc cũng bao gồm trong nghiên cứu điều trị dùng thuốc mỗi tháng một lần. Với những bệnh nhân này, không có sự khác biệt về tỉ lệ các tác dụng ngoại ý của đường tiêu hóa trên với chế độ điều trị 150mg mỗi tháng một lần so với chế độ điều trị 2,5mg dùng hàng ngày.

Các bất thường về xét nghiệm

Không có bằng chứng cho rằng Bonviva 3mg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 tháng gây ra các bất thường về xét nghiệm chỉ ra các rối loạn chức năng gan hoặc thận, suy giảm hệ huyết học, giảm can xi và giảm phospho máu.

Trong một nghiên cứu then chốt 3 năm với Bonviva 2,5mg dùng hàng ngày (MF4411) không có sự khác biệt khi so sánh với giả dược về các bất thường về xét nghiệm cho thấy rối loạn chức năng gan hoặc thận, hệ huyết học bị suy yếu, giảm can xi máu hoặc giảm phosphate máu. Tương tự, không ghi nhận sự khác biệt giữa các nhóm trong nghiên cứu 1 năm (BM16549).

Sau khi lưu hành trên thị trường

Kinh nghiệm sau khi lưu hành trên thị trường với acid ibandronic tiêm tĩnh mạch được cho với liều lên tới 6mg mỗi 3 tới 4 tuần truyền tĩnh mạch trong vòng 15 tới 60 phút để điều trị bệnh xương di căn hoặc tăng can xi máu do khối u. Không có tác dụng ngoại ý đáng kể nào được ghi nhận.

Cho đến nay, không có dữ liệu nào được ghi nhận với acid ibandronic dùng đường tĩnh mạch 1 đến 4mg trong điều trị tăng can xi máu ác tính có liên quan đến các phản ứng thuốc ngoại ý, điều này có thể thêm thông tin cho Bonviva dùng đường uống.

Tiêu xương hàm được ghi nhận trên những bệnh nhân được điều trị bằng bisphosphonate.

Thận trọng

Toàn thân

Bonviva giống như các bisphosphonate khác được dùng để tiêm tĩnh mạch, có thể gây giảm hàm lượng can xi huyết thanh thoáng qua.

Giảm can xi máu và các rối loạn khác về chuyển hóa xương và chất khoáng nên được điều trị một cách hiệu quả trước khi điều trị với Bonviva. Ăn uống đầy đủ can xi và vitamin D là quan trọng với tất cả các bệnh nhân. Bệnh nhân phải được bổ sung can xi và vitamin D.

Bonviva 3mg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 tháng không được khuyến cáo cho sử dụng trên những bệnh nhân có creatinine huyết thanh > 200μmol/L (2,3mg/dL) hoặc có độ thanh thải creatinine (được đo hoặc ước tính) < 30mL/phút do không có các số liệu lâm sàng từ các nghiên cứu trên những bệnh nhân này (xem phần Dược động học ở những đối tượng đặc biệt).

Bệnh nhân có bệnh phối hợp hoặc dùng cùng các thuốc có nguy cơ bị các tác dụng ngoại ý lên thận nên được khám lại một cách đều đặn phù hợp với thực hành thuốc tốt trong khi điều trị.

Phải cẩn thận không được tiêm Bonviva vào trong động mạch hoặc tiêm cận mạch bởi vì điều này có thể dẫn tới hủy hoại mô.

Tiêu xương hàm được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với bisphosphonate. Phần lớn các trường hợp là những bệnh nhân ung thư bị loãng xương sau mãn kinh hoặc có các chẩn đoán khác. Các yếu tố nguy cơ được biết với tiêu xương hàm bao gồm chẩn đoán ung thư, các liệu pháp điều trị phối hợp (ví dụ, hóa trị liệu, xạ trị, corticosteroid), và các bệnh kèm theo (ví dụ thiếu máu, bệnh máu đông, nhiễm trùng, bệnh về răng có từ trước). Đa số các trường hợp ở những bệnh nhân được điều trị với bisphosphonate tiêm tĩnh mạch nhưng một vài trường hợp ở những bệnh nhân điều trị bằng đường uống.

Với những bệnh nhân bị tiêu xương hàm (ONJ) trong khi điều trị bisphosphonate, phẫu thuật răng có thể làm tình trạng này nặng lên. Với những bệnh nhân cần phải làm các thủ thuật về răng miệng, không có dữ liệu cho rằng việc ngừng điều trị bisphosphonate sẽ làm giảm nguy cơ bị ONJ. Việc đánh giá lâm sàng của bác sĩ điều trị nên chỉ ra kế hoạch điều trị cho từng bệnh nhân dựa trên việc đánh giá lợi ích/ nguy cơ của từng cá nhân.

Các bisphosphonate thường gây nuốt khó, viêm thực quản và loét thực quản hoặc dạ dày. Vì vậy, bệnh nhân nên đặc biệt lưu ý và nên tuân thủ đúng các hướng dẫn sử dụng.

Các bác sĩ nên cảnh giác với các dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý phản ứng thực quản có thể xảy ra trong quá trình điều trị, và bệnh nhân nên được hướng dẫn ngừng dùng Bonviva và đi khám bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng kích thích thực quản như là khó nuốt hoặc khó nuốt nặng lên, đau khi nuốt, đau sau xương ức, hoặc ợ nóng.

Do cả hai thuốc NSAID và bisphosphonate thường gây kích thích dạ dày, nên thận trọng khi dùng các thuốc này với Bonviva.

Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30 độ C.

Trình bày và đóng gói

Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 1 viên.

Dung dịch tiêm: hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn 3mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Butterbur: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và đau nửa đầu

Butterbur điều trị đau, khó chịu dạ dày, loét dạ dày, đau nửa đầu và các chứng đau đầu khác, ho liên tục, ớn lạnh, lo lắng, bệnh dịch hạch, sốt, khó ngủ, ho gà, hen suyễn, sốt cỏ khô và cho bàng quang bị kích thích.

Butorphanol: thuốc giảm đau sử dụng trong ngoại sản

Butorphanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm đau khi chuyển dạ hoặc các cơn đau khác cũng như gây mê cân bằng và trước phẫu thuật. Butorphanol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Stadol.

Butalbital Acetaminophen Caffeine: thuốc điều trị đau đầu do căng thẳng

Butalbital Acetaminophen Caffeine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau đầu do căng thẳng. Butalbital Acetaminophen Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Fioricet, Orbivan, Alagesic LQ, Dolgic Plus, Esgic Plus, Margesic, Zebutal.

Buspirone: thuốc điều trị rối loạn lo âu

Buspirone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của rối loạn lo âu. Buspirone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như BuSpar, Buspirex, Bustab, LinBuspirone.

Bupropion Naltrexone: thuốc điều trị bệnh béo phì

Bupropion Naltrexone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh béo phì. Giảm cân không mang lại lợi ích gì cho bệnh nhân đang mang thai và có thể gây hại cho thai nhi.

Bupropion: thuốc điều trị bệnh trầm cảm

Bupropion được sử dụng như một loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm theo toa. Nó có thể cải thiện tâm trạng và cảm giác hạnh phúc. Nó có thể hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng của một số chất dẫn truyền thần kinh trong não.

Buprenorphine Transdermal: thuốc điều trị các cơn đau dữ dội

Buprenorphine Transdermal là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các cơn đau dữ dội. Buprenorphine Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Butrans.

Buprenorphine Naloxone: thuốc cai nghiện opioid

Buprenorphine Naloxone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để đảo ngược sự phụ thuộc vào opioid. Buprenorphine Naloxone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Suboxone, Zubsolv, Bunavail, Cassipa.

Buprenorphine Buccal: thuốc giảm các cơn đau nghiêm trọng

Buprenorphine buccal là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để kiểm soát các cơn đau mãn tính nghiêm trọng. Buprenorphine buccal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Belbuca.

Bumetanide: thuốc lợi tiểu

Bumetanide được sử dụng để giảm lượng dịch thừa trong cơ thể do các tình trạng như suy tim sung huyết, bệnh gan và bệnh thận gây ra. Loại bỏ thêm nước giúp giảm dịch trong phổi để có thể thở dễ dàng hơn.

Budesonide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen

Budesonide Inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Bệnh hen. Budesonide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pulmicort Respules, Pulmicort Flexhaler.

Brompheniramine Dextromethorphan Pseudoephedrine: thuốc điều trị nghẹt mũi và ho

Brompheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm nghẹt mũi và ho. Brompheniramine dextromethorphan pseudoephedrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Bromfed DM.

Brodalumab: thuốc điều trị bệnh vẩy nến

Brodalumab được sử dụng cho bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng ở người lớn là ứng cử viên cho liệu pháp toàn thân hoặc quang trị liệu và không đáp ứng hoặc mất đáp ứng với các liệu pháp toàn thân khác.

Brivaracetam: thuốc điều trị động kinh cục bộ

Brivaracetam là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị động kinh cục bộ-khởi phát. Brivaracetam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Briviact.

Brigatinib: thuốc điều trị ung thư phổi

Brigatinib được sử dụng cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn dương tính-dương tính với ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn ở những bệnh nhân tiến triển hoặc không dung nạp với crizotinib.

Brexpiprazole: thuốc điều trị tâm thần phân liệt và trầm cảm

Brexpiprazole là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tâm thần phân liệt và trầm cảm. Brexpiprazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Rexulti.

Boswellia: thuốc điều trị các tình trạng viêm

Các công dụng được đề xuất của Boswellia bao gồm điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, hen suyễn, bệnh viêm ruột, làm thuốc lợi tiểu và điều trị đau bụng kinh.

Bosentan: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Bosentan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tăng huyết áp động mạch phổi. Bosentan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tracleer.

Bortezomib: thuốc điều trị ung thư hạch và đa u tủy

Bortezomib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư hạch tế bào lớp áo và đa u tủy. Bortezomib có sẵn dưới các tên thương hiệu Velcade.

Boron: thuốc bổ xung khoáng chất

Boron được sử dụng để xây dựng xương chắc khỏe, điều trị viêm xương khớp, đồng thời để cải thiện kỹ năng tư duy và phối hợp cơ bắp. Phụ nữ đôi khi sử dụng viên nang có chứa axit boric, bên trong âm đạo để điều trị nhiễm trùng nấm men.

Boceprevir: thuốc điều trị viêm gan C mãn tính

Boceprevir được chỉ định để điều trị viêm gan C kiểu gen 1 mãn tính kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin. Chỉ định này đặc biệt dành cho người lớn bị bệnh gan còn bù, bao gồm cả xơ gan, người chưa được điều trị trước đó.

Blue Green Algae: thuốc cung cấp vitamin và khoáng chất

Các công dụng được đề xuất của Blue Green Algae bao gồm như một nguồn cung cấp protein, sắt, vitamin B; để điều trị bạch sản đường uống và để tăng năng lượng / chuyển hóa.

Blessed Thistle: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Blessed Thistle điều trị chứng khó tiêu, tiêu chảy, ợ chua, kém ăn, đầy hơi và khó tiêu, và viêm phế quản mãn tính. Các mục đích sử dụng tại chỗ được đề xuất cho Blessed Thistle bao gồm da bị thương và các vết loét không lành và chậm lành.

Black Cohosh: thuốc điều trị căng thẳng thần kinh

Các công dụng được đề xuất của Black Cohosh bao gồm ho, đau họng, đau bụng kinh, khó tiêu ợ chua, khởi phát chuyển dạ, các triệu chứng mãn kinh, căng thẳng thần kinh, hội chứng tiền kinh nguyệt và bệnh thấp khớp.

Bivalirudin: thuốc điều trị giảm tiểu cầu

Bivalirudin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu do heparin và giảm tiểu cầu và huyết khối do heparin. Bivalirudin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Angiomax, Angiomax RTU.

Bitter Melon: thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

Các công dụng được đề xuất của Bitter Melon (mướp đắng) bao gồm bệnh tiểu đường, bệnh vẩy nến, rối loạn tiêu hóa, chống vi trùng, HIV, ung thư, khả năng sinh sản và các bệnh về da.

Bismuth Subsalicylate: thuốc điều trị bệnh đường tiêu hóa

Bismuth subsalicylate được sử dụng để điều trị tiêu chảy, đầy hơi, đau bụng, khó tiêu, ợ chua, buồn nôn. Bismuth subsalicylate cũng được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị H. pylori.

Bisacodyl Rectal: thuốc điều trị táo bón đường trực tràng

Bisacodyl Rectal là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị táo bón. Thuốc Bisacodyl Rectal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Fleet Bisacodyl Enema và Fleet Bisacodyl Suppository.

Birch: thuốc lợi tiểu

Các công dụng được đề xuất từ ​​Birch bao gồm như một loại thuốc lợi tiểu, để điều trị sỏi thận, viêm khớp, thấp khớp và bệnh gút. Birch có thể có hiệu quả đối với sỏi thận nhỏ.

Binimetinib: thuốc điều trị khối u ung thư

Binimetinib được sử dụng kết hợp với encorafenib cho những bệnh nhân có khối u ác tính không thể cắt bỏ hoặc di căn với đột biến BRAF V600E hoặc V600K.

Bilberry: thuốc điều trị bệnh mạch máu

Các công dụng được đề xuất của Bilberry bao gồm điều trị đau ngực, xơ vữa động mạch, các vấn đề về tuần hoàn, tình trạng thoái hóa võng mạc, tiêu chảy, viêm miệng / họng (tại chỗ), bệnh võng mạc và giãn tĩnh mạch.

Bifidobacterium: thuốc phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột

Bifidobacterium được sử dụng để phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột, tiêu chảy sau kháng sinh và phòng ngừa bệnh nấm Candida âm đạo sau kháng sinh.

Bicalutamide: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Bicalutamide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt. Bicalutamide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Casodex.

Bezlotoxumab: thuốc điều trị tái phát nhiễm Clostridium difficile

Bezlotoxumab được sử dụng để giảm sự tái phát của nhiễm trùng Clostridium difficile ở người lớn đang điều trị Clostridium difficile bằng thuốc kháng khuẩn và có nguy cơ tái phát cao.

Bevacizumab: thuốc điều trị ung thư

Bevacizumab là thuốc điều trị Ung thư Đại trực tràng di căn, Ung thư Phổi không phải Tế bào nhỏ, Ung thư Biểu mô Tế bào Thận, Ung thư Cổ tử cung, Buồng trứng, Ống dẫn trứng hoặc Ung thư Phúc mạc, U nguyên bào và Ung thư Biểu mô Tế bào Gan. 

Betrixaban: thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch

Betrixaban được sử dụng để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân nhập viện vì bệnh nội khoa cấp tính có nguy cơ biến chứng huyết khối. Betrixaban có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Bevyxxa.

Bethanechol: thuốc tăng co bóp bàng quang và điều trị gerd

Bethanechol được sử dụng để điều trị một số vấn đề về bàng quang như không thể đi tiểu hoặc làm rỗng bàng quang hoàn toàn, Bethanechol cũng có thể được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng.

Betaine Polyhexanide: thuốc làm sạch và làm ẩm vết thương

Betaine polyhexanide được sử dụng để tưới vết thương cho các vết thương ngoài da cấp tính và mãn tính. Betaine polyhexanide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prontosan.

Beta Carotene: thuốc chống ô xy hóa

Beta carotene là một chất bổ sung không kê đơn, được chuyển hóa trong cơ thể thành vitamin A, một chất dinh dưỡng thiết yếu. Nó có hoạt tính chống oxy hóa, giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại.

Benzyl Alcohol: thuốc bôi ngoài da chống ký sinh trùng

Benzyl alcohol là một loại thuốc bôi ngoài da theo đơn được sử dụng như một loại thuốc chống ký sinh trùng. Benzyl alcohol bôi ngoài da được sử dụng để điều trị chấy ở những người trong độ tuổi từ 6 tháng đến 60 tuổi.

Benzydamine: thuốc điều trị viêm niêm mạc và viêm họng cấp

Benzydamine được sử dụng để điều trị viêm niêm mạc liên kết với bức xạ và viêm họng cấp tính. Benzydamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tantum.

Benztropine: thuốc điều trị bệnh Parkinson

Benztropine được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson hoặc các cử động không tự chủ do tác dụng phụ của một số loại thuốc tâm thần.

Benzoyl Peroxide Hydrocortisone: thuốc điều trị mụn trứng cá

Benzoyl peroxide hydrocortisone được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Benzoyl peroxide hydrocortisone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Vanoxide-HC.

Benzonatate: thuốc giảm ho kê đơn

Benzonatate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm ho. Benzonatate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tessalon, Tessalon Perles, Zonatuss.

Benzocaine: thuốc gây tê cục bộ

Benzocaine được sử dụng như một chất gây tê cục bộ để giảm đau hoặc khó chịu liên quan đến ong đốt, bỏng nhẹ, cháy nắng, côn trùng cắn, kích ứng hoặc đau miệng hoặc nướu, bệnh trĩ, đau răng, nhọt và xuất tinh sớm.

Benzhydrocodone Acetaminophen: thuốc điều trị đau

Được chỉ định để điều trị ngắn hạn tức là không quá 14 ngày để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng để yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau opioid và các phương pháp điều trị thay thế không phù hợp.

Benzathine: thuốc điều trị nhiễm trùng

Benzathine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp do liên cầu nhóm A, bệnh giang mai, bệnh ghẻ cóc, bệnh Bejel và Pinta và để ngăn ngừa bệnh sốt thấp khớp.

Benzalkonium Chloride Benzocaine: thuốc điều trị mụn rộp

Benzalkonium chloride benzocaine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị mụn rộp. Benzalkonium chloride benzocaine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Orajel Single Dose.

Benzalkonium Chloride Menthol Petrolatum: thuốc bôi ngoài da giảm đau ngứa

Benzalkonium chloride menthol petrolatum bôi là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến mụn nước và mụn rộp; như sơ cứu để bảo vệ da khỏi bị nhiễm trùng ở vết cắt nhỏ, vết xước và vết bỏng.

Beclomethasone inhaled: thuốc phòng ngừa bệnh hen

Beclomethasone inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các triệu chứng của bệnh hen suyễn mãn tính. Beclomethasone inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu Qvar, RediHaler.

Bearberry: thuốc điều trị viêm đường tiết niệu

Bearberry được sử dụng như một chất kháng khuẩn và làm se đường tiết niệu. Bearberry có thể có hiệu quả đối với bệnh viêm đường tiết niệu.

BCG Vaccine: vắc xin sống ngừa bệnh lao

BCG Vaccine sống là một loại vắc xin sống được sử dụng để chủng ngừa bệnh lao và như một liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư bàng quang.

Baricitinib: thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp

Baricitinib được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Baricitinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Olumiant.

Bamlanivimab (Investigational): thuốc điều trị covid

Bamlanivimab là thuốc kê đơn được sử dụng để dự phòng hoặc điều trị COVID-19. Bamlanivimab 700 mg cộng với Etesevimab 1400 mg dưới dạng truyền tĩnh mạch duy nhất.

Balminil DM: thuốc điều trị ho

Dextromethorphan ngăn chặn phản xạ ho và bằng cách kiểm soát cơn ho do cảm lạnh thông thường hoặc cúm. Nó có sẵn dạng viên nén, viên nang, viên nang gel uống, dịch uống và giải phóng kéo dài, xi rô uống, viên ngậm và miếng dán miệng.

Bai Ji: thuốc cầm máu

Bai ji được chỉ định sử dụng bao gồm như một chất cầm máu (sử dụng bên trong hoặc tại chỗ) và cho ung thư biểu mô gan nguyên phát. Bai ji có thể làm giảm kích thước khối u và tân mạch trong ung thư gan.

Busulfex: thuốc điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính

Busulfex (busulfan) Injection được chỉ định dùng phối hợp với cyclophosphamid trong phác đồ điều kiện hóa trước khi ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại cho các bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính.

Brocizin: thuốc giãn cơ trơn giảm đau

Brocizin thể hiện tác dụng giãn cơ trơn trên đường tiêu hóa, đường mật và đường sinh dục-tiết niệu. Brocizin giảm các triệu chứng co thắt đường sinh dục-tiết niệu, đường tiêu hóa. Giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (Irritable Bowel Syndrom).

Brainy Kids: thuốc bổ cho trẻ em

Brainy Kids với công thức kết hợp đặc biệt cung cấp dầu cá chứa Omega-3 với hàm lượng DHA và EPA cao. Ngoài ra còn cung cấp các Vitamin B cơ bản như Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B12 và chất I-ot

Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94: thuốc bổ gan

Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94 điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan với các biểu hiện: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.

Bổ gan tiêu độc LIVDHT: thuốc điều trị viêm gan cấp và mãn tính

Bổ gan tiêu độc LIVDHT điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.

Blosatin: thuốc điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng

Blosatin điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng dai dẳng. Điều trị mày đay. Thụ thể histamin H1 đóng vai trò trong sự giãn mạch, tăng tính thấm mao mạch, gây ra các phản ứng ngứa trên da và có thể co cơ trơn.

Blocadip: thuốc chẹn kênh calci hạ huyết áp

Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế dòng calci vào cơ trơn và cơ tim. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin là do tác động làm giãn cơ trơn mạch máu qua đó làm giảm tổng kháng lực ngoại biên.

Bisoplus HCT: thuốc chẹn beta chọn lọc và thiazid

Bisoplus HCT là chế phẩm kết hợp của bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide trong điều trị tăng huyết áp, hydrochlorothiazide làm tăng đáng kể tác động chống tăng huyết áp của bisoprolol fumarate.

Biseptol 480: thuốc kháng sinh phối hợp Trimethoprim và sulfamethoxazol

Biseptol 480 là một hỗn hợp gồm trimethoprim (1 phần) và sulfamethoxazol (5 phần). Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin có tác dụng ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn.

Biogaia Protectis Baby Drops: bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa

Biogaia Protectis Baby Drops giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa, hỗ trợ duy trì cải thiện hệ vi sinh đường ruột. Giúp hạn chế rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn. Hỗ trợ tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch.

Bitolysis: dung dịch thẩm phân phúc mạc

Bitolysis là dung dịch thẩm phân phúc mạc được chỉ định dùng cho bệnh nhân suy thận mạn được điều trị duy trì bằng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú khi không đáp ứng điều trị nội trú.

Bisostad: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisostad là một thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta 1-adrenergic nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị.

Bisoprolol Fumarate Actavis: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại Bisoprolol Fumarate Actavis điều trị tăng huyết áp. Đau thắt ngực ổn định mạn tính.

Bioflora: thuốc điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em

Bioflora điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em kết hợp với bù nước bằng đường uống. Ngăn ngừa tiêu chảy khi dùng kháng sinh. Ngăn ngừa tái phát tiêu chảy do Clostridium difficile.

Binocrit: thuốc điều trị thiếu máu ở bệnh nhân suy thận

Binocrit tham gia vào tất cả các giai đoạn phát triển của hồng cầu và tác dụng chủ yếu trên các tế bào tiền thân hồng cầu, được chỉ định để điều trị thiếu máu có triệu chứng liên quan đến suy thận mạn.

Bidizem: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực

Bidizem cải thiện sự thiếu máu cục bộ ở cơ tim và làm giảm huyết áp có thể liên quan tới khả năng làm giãn mạch do ức chế luồng nhập của ion calci vào các tế bào cơ trơn của mạch vành và của các mạch máu ngoại biên.

Beriate: thuốc điều trị bệnh haemophilia A

Beriate điều trị và dự phòng chảy máu ở những bệnh nhân bệnh haemophilia A (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh). Sản phẩm này có thể sử dụng trong kiểm soát thiếu hụt yếu tố VIII mắc phải.

Beprosalic: thuốc điều trị bệnh da tăng sinh tế bào sừng

Beprosalic làm giảm các biểu hiện viêm trong bệnh da tăng sinh tế bào sừng và các bệnh lý da đáp ứng với Corticosteroid như bệnh vẩy nến, viêm da dị ứng mạn tính, viêm da thần kinh, viêm da tiết bã.

Beprogel: thuốc điều trị bệnh viêm da

Beprogel điều trị các bệnh viêm da, như chàm, viêm da quá mẫn, viêm da dạng herpes, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã, viêm da thần kinh, bệnh vẩy nến, chốc mép.

Benzilum: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Benzilum là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.

Benita: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng

Benita điều trị viêm mũi dị ứng quanh năm và viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi vận mạch. Dự phòng tái phát polyp mũi sau phẫu thuật cắt polyp. Điều trị triệu chứng polyp mũi.

Benda: thuốc điều trị giun đũa giun tóc giun móc giun kim

Các nghiên cứu trên động vật của Benda phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật.

Benate: thuốc điều trị chàm (eczema) và viêm da

Benate điều trị chàm (eczema) và viêm da bao gồm: Chàm dị ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích ứng, viêm da tiết bã nhờn, phát ban do tã lót, viêm da do ánh sáng, viêm tai ngoài, sẩn ngứa nổi cục, các phản ứng do côn trùng đốt.

Basultam: thuốc kháng sinh cephalospỏin dạng phối hợp

Basultam là sulbactam/cefoperazon là cefoperazon, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác động chống lại các vi sinh vật nhạy cảm ở giai đoạn nhân lên bằng cách ức chế sự tổng hợp mucopeptid vách tế bào.

Bastinfast: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng ngứa da mày đay

Bastinfast là thuốc kháng histamin chọn lọc tác động trên thụ thể H1 ngoại vi, không có tác động an thần và tác dụng phụ kháng cholinergic ở liều điều trị, nhờ đó giúp loại bỏ buồn ngủ và khó chịu, hai tác dụng phụ thường gặp của thuốc kháng histamin thế hệ cũ.

Baromezole: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng

Omeprazole có tính kiềm yếu, tập trung và được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở các ống tiết nội bào trong tế bào viền, tại đây thuốc ức chế enzyme H+/K+-ATPase (bơm acid).

Bactroban: thuốc điều trị nhiễm khuẩn như chốc, viêm nang lông, nhọt

Bactroban là một thuốc kháng khuẩn tại chỗ, có hoạt tính trên hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da như Staphylococcus aureus, bao gồm những chủng đề kháng với methicilline, những loại Staphylococcus và Streptococcus khác.

Bactamox: thuốc kháng sinh dạng phối hợp

Bactamox điều trị viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa; viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi-phế quản; viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận, nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ; mụn nhọt, áp xe.

Baburex: thuốc điều trị co thắt phế quản

Bambuterol là tiền chất của terbutalin, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, Sử dụng điều trị hen phế quản, và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt.

Budesonide Teva: thuốc điều trị hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Khi sử dụng liều đơn budesonide qua ống hít bột khô, tác dụng cải thiện chức năng phổi đạt được trong vài giờ. Khi áp dụng chế độ điều trị bằng budesonide qua ống hít bột khô, tác dụng cải thiện chức năng phổi đạt được trong vòng 2 ngày sau khi dùng thuốc.

Bronuck: thuốc nhỏ mắt chống viêm không steroid

Bronuck có hoạt tính kháng viêm mà được cho là do khả năng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin thông qua ức chế cả cyclooxygenase 1 (COX-1) và cyclooxygenase 2 (COX-2).

Bromhexin Actavis: thuốc điều trị ho và tăng tiết đờm

Bromhexin Actavis điều trị triệu chứng các bệnh lý đường hô hấp, với ho khan và khó khạc đàm, tăng tiết dịch phế quản trong các bệnh về khí phế quản, bao gồm: viêm phế quản co thắt, viêm phổi, giãn phế quản, COPD, lao phổi, bệnh bụi phổi.

Briozcal: thuốc phòng và điều trị bệnh loãng xương

Briozcal, phòng và điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữ, người có tuổi, người hút thuốc lá, nghiện rượu và các đối tượng nguy cơ cao khác như: dùng corticoid kéo dài, sau chấn thương hoặc thời gian dài nằm bất động.

Brilinta: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu chống đông máu

Brilinta chứa ticagrelor, một thành phần của nhóm hóa học cyclopentyltriazolopyrimidin, một thuốc dạng uống, có tác động trực tiếp, đối kháng thụ thể P2Y12 chọn lọc và tương tác thuận nghịch, ngăn cản quá trình hoạt hóa và kết tập tiểu cầu phụ thuộc P2Y12 qua trung gian ADP adenosin diphosphat.

Bridge Heel Balm: thuốc làm mềm dịu và chữa chứng da dầy

Kem Bridge Heel Balm được đặc chế làm mềm dịu và chữa chứng da dầy, khô cứng và nứt nẻ toàn thân, gót chân, bàn chân và ngón chân. Điều trị các mảng da chai sần, bị tróc, bong vẩy trong các bệnh á sừng, chàm khô, viêm da cơ địa, vẩy nến, da vẩy cá.

Bricanyl: thuốc điều trị co thắt phế quản

Thông qua sự kích thích có chọn lọc thụ thể bêta-2, Bricanyl làm giãn phế quản và giãn cơ tử cung. Terbutaline làm tăng sự thanh thải chất nhầy bị giảm trong bệnh phổi tắc nghẽn và vì thế làm cho sự vận chuyển các chất tiết nhầy dễ dàng hơn.

Boostrix: vắc xin bạch hầu uốn ván và ho gà

Đáp ứng miễn dịch đối với thành phần bạch hầu, uốn ván và ho gà vô bào. Kết quả của các nghiên cứu so sánh với các vắc-xin bạch hầu, uốn ván thương mại (dT) cho thấy mức độ và thời gian bảo vệ không khác biệt so với các vắc-xin này đạt được.

Bloktiene: thuốc điều trị hen phế quản trẻ em

Bloktiene là một hợp chất có hoạt tính theo đường uống, nó liên kết với ái lực cao và có tính chọn lọc với thụ thể CysLT1. Trong các nghiên cứu lâm sàng, Bloktiene ức chế sự co thắt phế quản do LTD4 hít với liều lượng thấp 5mg.

Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại. Như các thuốc chẹn beta khác phương thức hoạt động trong bệnh lý tăng huyết áp là không rõ ràng nhưng bisoprolol ức chế hoạt động của renin trong huyết tương.

Betaloc Zok: thuốc điều trị tăng huyết áp đau ngực và loạn nhịp tim

Betaloc Zok là chất ức chế bêta chọn lọc bêta-1, nghĩa là nó chỉ ức chế các thụ thể bêta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể bêta-2. Betaloc Zok có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.

Betaloc: thuốc điều trị huyết áp đau ngực và rối loạn nhịp tim

Betaloc làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine. Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol.

Berodual: thuốc giãn phế quản điều trị hen và bệnh phổi mạn

Berodual là một thuốc giãn phế quản để phòng ngừa và điều trị các triệu chứng trong bệnh tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính với hạn chế luồng khí có hồi phục như hen phế quản và đặc biệt viêm phế quản mạn có hoặc không có khí phế thũng.

Belara: thuốc nội tiết tố dùng tránh thai

Dùng Belara liên tục trong 21 ngày có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết FSH và LH và do đó ức chế rụng trứng. Niêm mạc tử cung tăng sinh và có sự thay đổi về bài tiết. Độ đồng nhất chất nhầy cổ tử cung bị thay đổi.

Bé Ho Mekophar: thuốc giảm triệu chứng ho

Thuốc Bé Ho Mekophar, giảm các triệu chứng ho do cảm lạnh, cúm, ho gà, sởi, kích thích nhẹ ở phế quản và họng hay hít phải chất kích thích.

Beatil: thuốc phối hợp ức chế men chuyển và chẹn kênh calci

Beatil được chỉ định như liệu pháp thay thế trong điều trị tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh mạch vành ổn định, ở những bệnh nhân đã được kiểm soát đồng thời bằng perindopril và amlodipin với mức liều tương đương.

Bambec: thuốc điều trị co thắt phế quản

Bambec chứa bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề.

Butylscopolamin: thuốc chống co thắt, kháng muscarinic

Butylscopolamin là dẫn xuất benladon bán tổng hợp, hợp chất amoni bậc bốn, được dùng dưới dạng butylscopolamin bromid còn có tên là hyoscin butylbromid.

Busulfan: thuốc chống ung thư, loại alkyl hoá, nhóm alkyl sulfonat

Busulfan là một thuốc alkyl hóa, có tác dụng ngăn cản sự sao chép ADN và phiên mã ARN, nên làm rối loạn chức năng của acid nucleic, và có tác dụng không đặc hiệu đến các pha của chu kỳ phân chia tế bào.

Bromhexine hydrochloride: Agi Bromhexine, Biovon, Bisinthvon, Bisolvon, Bixovom 4, Disolvan, thuốc long đờm

Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và bị chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt khoảng 20 phần trăm.

Bisoprolol: thuốc chống tăng huyết áp, đau thắt ngực

Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc beta1, nhưng không có tính chất ổn định màng, và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tạ.

Bexarotene: thuốc chống ung thư

Bexaroten dùng đường uống được chỉ định điều trị các triệu chứng trên da ở bệnh nhân bị u lymphô tế bào T ở da đã kháng lại ít nhất một trị liệu toàn thân trước đó.

Benzylthiouracil: thuốc kháng giáp, dẫn chất thiouracil

Benzylthiouracil không ức chế tác dụng của hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào.

Baclofen: Baclosal, Bamifen, Maxcino, Pharmaclofen, Prindax, Yylofen, thuốc giãn cơ vân

Baclofen là một thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ vân. Baclofen làm giảm tần số và biên độ của co thắt cơ ở bệnh nhân có tổn thương tủy sống.

Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực

Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp, đái tháo đường với mức đường huyết dao động lớn, nhiễm độc giáp, block AV độ I, đau thắt ngực Prinzmetal.

Bravelle

Kích thích buồng trứng có kiểm soát để phát triển nhiều nang noãn cho kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, chuyển giao tử vào vòi tử cung và bơm tinh trùng vào bào tương noãn.

Buto Asma

Phản ứng phụ gồm đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, run đầu ngón tay, co thắt phế quản, khô miệng, ho, khan tiếng, hạ kali huyết, chuột rút, nhức đầu, nôn, buồn nôn, phù, nổi mề đay, hạ huyết áp, trụy mạch.

Butocox

Thận trọng với bệnh nhân suy thận/tim/gan, cao huyết áp, thiếu máu cơ tim cục bộ, bệnh động mạch vành, mạch não, tăng lipid máu, tiểu đường, nghiện thuốc lá.

Betalgine

Dùng Vitamin B6 liều 200 mg ngày sau thời gian dài trên 30 ngày, có thể gây hội chứng lệ thuộc Vitamin B6, trên 2 tháng gây độc tính thần kinh.

Bestdocel

Nếu bị giảm bạch cầu trung tính có sốt, bạch cầu trung tính nhỏ hơn 500 trên mm3 trong hơn 1 tuần, có bệnh lý thần kinh ngoại biên trầm trọng ở bệnh nhân dùng liều khởi đầu 100 mg trên m2.

Bigemax

Đơn trị liệu người lớn: 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần, tiếp theo ngưng 1 tuần. Sau đó lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều dựa vào mức độc tính xảy ra.

Biseko

Chế phẩm chứa albumin và các protein vận chuyển khác ở nộng độ thông thường và vì vậy đặc biệt thích hợp cho việc bù thành phần keo thiếu hụt (chẳng hạn mất máu sau chấn thương hoặc phẫu thuật).

Bustidin

Dự phòng cơn đau thắt ngực trong bệnh tim thiếu máu cục bộ. Điều trị phụ trợ: triệu chứng chóng mặt & ù tai (nghe âm thanh khác lạ trong tai), giảm thị lực & rối loạn thị giác nguồn gốc tuần hoàn.

Bridion

Hóa giải phong bế thần kinh cơ gây bởi rocuronium/vecuronium. Chỉ khuyên dùng hóa giải phong bế thần kinh cơ thông thường gây bởi rocuronium ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Biafine

Phỏng độ 1 Bôi và xoa nhẹ 1 lớp dày đến khi không còn được hấp thu nữa. Lập lại 2, 4 lần ngày, Phỏng độ 2 và vết thương ngoài da khác.

Brufen

Chống chỉ định. Loét đường tiêu hóa nặng. Tiền sử hen, mề đay hoặc phản ứng dị ứng khi sử dụng aspirin/NSAID khác. Tiền sử chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa liên quan sử dụng NSAID trước đó. 3 tháng cuối thai kỳ.

Brexin

Chống chỉ định. Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Khi đang dùng NSAID khác. Loét dạ dày tá tràng. Chảy máu hoặc thủng ống tiêu hóa.

BoneSure

Để có một ly 219 mL pha chuẩn, cho 190 mL nước chín nguội vào ly, vừa từ từ cho vào ly 4 muỗng gạt ngang (muỗng có sẵn trong hộp) tương đương 37.2 g bột BoneSure vừa khuấy đều cho đến khi bột tan hết.

Betaserc

Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tiền sử loét dạ dày, không nên dùng khi mang thai và trong suốt thời kỳ cho con bú, trẻ dưới 18 tuổi không khuyến cáo.

Bisoloc

Bisoprolol ít có ái lực với thụ thể β2 trên cơ trơn phế quản và thành mạch cũng như lên sự chuyển hóa. Do đó, bisoprolol ít ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí và ít có tác động chuyển hóa trung gian qua thụ thể β2.

Biseptol - Thuốc kháng sinh

Giảm nửa liều đối với bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin 15 đến 30 ml/phút, không dùng thuốc cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 15ml/phút.

Bristopen

Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên, Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque, Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên, Streptococcus pneumoniae.

Bradosol

Điều trị chứng đau họng và khàn giọng, Trong vệ sinh răng miệng, Bradosol có thể được dùng thay thế hoàn toàn cho các loại thuốc sát trùng súc miệng.

Blephamide

Viêm mí mắt không mưng mủ và viêm kết mạc- mí (gây ra do chất tiết nhờn, dị ứng, cầu khuẩn), viêm kết mạc không mưng mủ (do dị ứng và do vi khuẩn).

Biotone

Trường hợp áp dụng chế độ ăn kiêng cữ đường hoặc ở bệnh nhân tiểu đường, cần lưu ý trong mỗi ống thuốc có chứa 0,843 g saccharose.

Biolactyl

Viêm ruột và viêm ruột kết, dự phòng và điều trị các rối loạn gây ra do dùng kháng sinh, ngộ độc ở ruột, tiêu chảy.

Bioflor

Do có bản chất là một nấm, Saccharomyces boulardii không được dùng chung với các thuốc kháng sinh kháng nấm đường uống và toàn thân.

Biofidin

Cải thiện các triệu chứng khác nhau do bất thường trong hệ vi sinh đường ruột trong khi dùng kháng sinh và hóa trị liệu như: các dẫn xuất của penicillin, cephalosporin, aminoglycoside, macrolid, tetracyclin và acid nalidixic.

Biodermine

Biodermine, với thành phần công thức của nó, cho phép chống lại được 3 yếu tố gây mụn trứng cá ở thanh niên: điều chỉnh sự bài tiết bã nhờn do bổ sung các vitamine nhóm B.

Biocalyptol

Pholcodine được đào thải chủ yếu qua đường tiểu và có khoảng 30 đến 50 phần trăm liều sử dụng được tìm thấy dưới dạng không đổi.

Bevitine

Dạng tiêm thiamine, có thể gây phản ứng dạng sốc phản vệ, bác sĩ nên dự trù các biện pháp hồi sức cấp cứu thích hợp.

Betoptic S

Huyền dịch Betoptic S tỏ ra có hiệu quả trong việc hạ thấp nhãn áp và có thể sử dụng cho những bệnh nhân bị glaucome góc mở mạn tính và nhãn áp cao..

Betnovate Cream

Betnovate cream còn có thể sử dụng để điều trị phụ trợ cho liệu pháp điều trị bằng corticoid đường toàn thân trong bệnh đỏ da toàn thân.

Betagan

Betagan được dùng kiểm soát nhãn áp trong bệnh glaucome góc mở mãn tính và bệnh tăng nhãn áp.

Berlthyrox

Ngăn ngừa sự phì đại trở lại của tuyến giáp sau phẫu thuật cắt bỏ bướu giáp (ngăn ngừa bướu giáp tái phát) mặc dù thấy chức năng tuyến giáp là bình thường.

Benalapril

Liều bắt đầu là 2,5 mg vào buổi sáng (nửa viên Benalapril 5), liều duy trì thường là 5 đến 10 mg/ngày, Liều tối đa không nên vượt quá 20 mg/ngày.

Benadryl

Diphenhydramine là thuốc kháng histamine, có tác dụng ức chế muscarinic và an thần, ngoài hiệu lực trên các triệu chứng dị ứng thông thường.

Becilan

Trong thành phần của dung dịch tiêm có chứa sulfites, chất này có thể gây ra hoặc làm nặng thêm các phản ứng dạng choáng phản vệ.

Basen

Voglibose là chất ức chế alpha glucosidase được cô lập từ Streptocomyces hygroscopicus thuộc phân loài limoneus.

Buscopan

Thuốc Buscopan, chỉ định cho Co thắt dạ dày-ruột, co thắt và nghẹt đường mật, co thắt đường niệu, sinh dục, cơn đau quặn mật và thận.

Berocca

Dùng để phòng ngừa và bổ xung trong các tình trạng tăng nhu cầu hoặc tăng nguy cơ thiếu các Vitamin tan trong nước: Như khi bị stress sinh lý và tăng chuyển hóa năng lượng, mệt mỏi, bứt rứt khó chịu, mất ngủ.

Mục lục tất cả các thuốc theo vần B

B.A.L - xem Dimercaprol, BABI choco - xem Albendazol, Baby Fever - xem Paracetamol, Babylax - xem Glycerol, Bạc sulfadiazin

Bonefos

Bonefos! Clodronate ức chế sự tiêu hủy xương. Clodronate, một chất bisphosphonate kháng hoạt tính của phosphatase nội sinh, có một tác dụng chọn lọc trên xương.

Basdene

Basdene! Thuốc kháng giáp tổng hợp, có hoạt tính qua đường tiêu hóa. Basdène điều hòa sự tiết của tuyến giáp. Thuốc ngăn trở sự tổng hợp hormone tuyến giáp chủ yếu bằng cách ức chế hữu cơ hóa Iode. Thuốc gây tăng tiết TSH.

Bactroban

Bactroban là một thuốc kháng khuẩn tại chỗ, có hoạt tính trên hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da như Staphylococcus aureus, bao gồm những chủng đề kháng với methicilline.

Buprenorphin

Buprenorphin là thuốc giảm đau tác dụng trung tâm có tính chất tác dụng hỗn hợp chủ vận và đối kháng (thuốc đối kháng từng phần với opioid).

Bupivacain hydrochlorid

Bupivacain là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có thời gian tác dụng kéo dài. Thuốc có tác dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần kinh do làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+.

Budesonid

Budesonid là một corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Budesonid, cũng như những corticosteroid khác.

Bromocriptin

Bromocriptin là thuốc không có tác dụng hormon, không có tác dụng oestrogen, có tác dụng ức chế tiết prolactin ở người, có ít hoặc không có tác dụng.

Bleomycin

Ngoài tác dụng chống khối u, bleomycin gần như không có tác dụng khác. Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể có tác dụng giống như histamin lên huyết áp và làm tăng thân nhiệt.

Bismuth subcitrat

Bismuth subcitrat có ái lực bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét dạ dày, còn với niêm mạc dạ dày bình thường thì không có tác dụng này.

Bisacodyl

Bisacodyl được hấp thu rất ít khi uống và thụt, chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu. Dùng đường uống, bisacodyl sẽ thải trừ sau 6 - 8 giờ; dùng đường thụt, thuốc sẽ thải trừ sau 15 phút đến 1 giờ.

Biperiden

Biperiden là một thuốc kháng acetylcholin ngoại biên yếu, do đó có tác dụng giảm tiết dịch, chống co thắt và gây giãn đồng tử.

Biotin

Chế độ ăn uống cung cấp mỗi ngày 150 - 300 microgam biotin được coi là đủ. Một phần biotin do vi khuẩn chí ở ruột tổng hợp cũng được hấp thu.

Bezafibrat

Bezafibrat ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, tác dụng chính là làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp và lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).

Betaxolol

Betaxolol hydroclorid, thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc, là một trong số các thuốc chẹn beta1 giao cảm có hiệu lực và chọn lọc nhất hiện nay.

Betamethason

Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. 0,75 mg betamethason có tác dụng chống viêm tương đương với khoảng 5 mg prednisolon.

Benzyl penicillin

Benzylpenicilin hay penicilin G là kháng sinh nhóm beta - lactam. Là một trong những penicilin được dùng đầu tiên trong điều trị . Penicilin G diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.

Benzyl benzoat

Benzyl benzoat là chất diệt có hiệu quả chấy rận và ghẻ. Cơ chế tác dụng chưa được biết. Mặc dù thuốc gần như không độc sau khi bôi lên da nhưng chưa có tài liệu nào nghiên cứu về khả năng gây độc trong điều trị bệnh ghẻ.

Benzoyl peroxid

Benzoyl peroxid được dùng tại chỗ để điều trị mụn trứng cá nhẹ hoặc vừa và là thuốc bổ trợ trong điều trị mụn trứng cá nặng và mụn trứng cá có mủ.

Benzathin Penicillin G

Benzathin penicilin G được điều chế từ phản ứng của 1 phân tử dibenzylethylendiamin với 2 phân tử penicillin G, Benzathin penicilin G có độ hòa tan rất thấp.

Benazepril

Tác dụng chủ yếu của thuốc là ức chế enzym chuyển angiotensin trên hệ renin - angiotensin, ức chế sự chuyển angiotensin I tương đối ít hoạt tính thành angiotensin II.

Beclomethason

Beclometason dipropionat là một halogencorticoid có tác dụng glucocorticoid mạnh và tác dụng mineralocorticoid yếu.

Bari Sulfat

Bari sulfat là một muối kim loại nặng không hòa tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ, rất ít tan trong acid và hydroxyd kiềm.

Bacitracin

Bacitracin là kháng sinh polypeptid tạo ra bởi Bacillus subtilis. Kháng sinh gồm 3 chất riêng biệt: bacitracin A, B và C, trong đó bacitracin A là thành phần chính.

Bạc (Silver) Sulfadiazin

Bạc sulfadiazin là một thuốc kháng khuẩn, có tác dụng rộng trên đa số các chủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm.