- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần B
- Baburex: thuốc điều trị co thắt phế quản
Baburex: thuốc điều trị co thắt phế quản
Bambuterol là tiền chất của terbutalin, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, Sử dụng điều trị hen phế quản, và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
DHG Pharma.
Thành phần
Mỗi viên: Bambuterol hydroclorid 10mg.
Dược lực học
Bambuterol là tiền chất của terbutalin, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề gây ra bởi các chất trung gian hóa học nội sinh và làm tăng sự thanh thải của hệ thống lông chuyển nhầy.
Dược động học
Khoảng 20% liều bambuterol được hấp thu từ đường tiêu hóa sau khi uống. Sau khi được hấp thu, bambuterol được chuyển hóa chậm bằng phản ứng thủy phân và oxy hóa thành terbutalin có hoạt tính. Nồng độ tối đa trong huyết tương của terbutalin đạt được sau khi uống 2-6 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài ít nhất 24 giờ. Thời gian bán hủy của bambuterol sau khi uống khoảng 13 giờ, thời gian bán hủy của terbutalin khoảng 21 giờ. Bambuterol và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua thận.
Chỉ định và công dụng
Hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt.
Liều lượng và cách dùng
Liều chỉ định 1 lần/ngày, dùng ngay trước khi đi ngủ.
Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: Liều khởi đầu 10 mg. Có thể tăng lên 20 mg sau 1-2 tuần tùy theo hiệu quả lâm sàng.
Trẻ em từ 2-5 tuổi: Liều thông thường khuyên dùng là 5 mg.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin ≤ 50mL/phút): Liều khởi đầu 5 mg. Có thể tăng lên 10 mg sau 1-2 tuần tùy theo hiệu quả lâm sàng.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Quá liều
Các triệu chứng thường gặp khi sử dụng quá liều
Nhức đầu, lo lắng, run cơ, buồn nôn, vọp bẻ, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và loạn nhịp tim. Hạ huyết áp đôi khi xảy ra khi dùng quá liều. Liều cao chất chủ vận bêta-2 có thể gây giảm kali huyết.
Cách xử trí
Thường không cần điều trị.
Trường hợp quá liều nặng, cần tiến hành các phương pháp sau:
Rửa dạ dày, than hoạt tính.
Theo dõi tần số, nhịp tim, huyết áp, đường huyết, điện giải, cân bằng kiềm toan.
Chất giải độc thích hợp là chất ức chế thụ thể bêta-2 chọn lọc, nhưng cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.
Nếu sự giảm huyết áp do giảm sức cản ngoại biên qua trung gian bêta-2, cần phải bồi hoàn thể tích huyết tương.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Cần thận trọng khi dùng các dạng bambuterol đối với phụ nữ có thai và cho con bú. Khi dùng, cần thận trọng cân nhắc lợi hại.
Tương tác
Bambuterol kéo dài tác động giãn cơ của suxamethonium (succinylcholin).
Các thuốc ức chế thụ thể bêta có thể ức chế một phần hay hoàn toàn tác dụng của chất kích thích thụ thể bêta.
Giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận bêta-2 và nặng thêm khi điều trị phối hợp với các dẫn xuất của xanthin, steroid và thuốc lợi tiểu.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các Tác dụng không mong muốn (ADR) được ghi nhận như run cơ, nhức đầu, buồn nôn, vọp bẻ, nhịp tim nhanh và đánh trống ngực. Các Tác dụng không mong muốn (ADR) này sẽ mất dần trong 1-2 tuần điều trị.
Giống như các chất chủ vận bêta-2 khác, loạn nhịp tim, rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu hiếm khi được ghi nhận.
Rối loạn giấc ngủ, lo âu, quá hiếu động, bồn chồn, mày đay và ngoại ban có thể xảy ra.
Thận trọng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Bệnh nhân tổn thương chức năng thận (độ thanh thải creatinin ≤ 50mL/phút) nên giảm nửa liều khi sử dụng.
Bệnh nhân xơ gan và những bệnh nhân có tổn thương chức năng gan nặng do nguyên nhân khác nên điều chỉnh liều thích hợp cho từng đối tượng.
Thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp và bệnh lý tim mạch nặng như bệnh tim do thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh và suy tim nặng.
Bệnh nhân đái tháo đường nên kiểm soát đường huyết tốt hơn khi bắt đầu điều trị.
Giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận bêta-2, cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong các trường hợp cơn hen nặng cấp tính và khi điều trị phối hợp (xem phần Tương tác).
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén: hộp 3 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Benzathine: thuốc điều trị nhiễm trùng
Benzathine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp do liên cầu nhóm A, bệnh giang mai, bệnh ghẻ cóc, bệnh Bejel và Pinta và để ngăn ngừa bệnh sốt thấp khớp.
Biofidin
Cải thiện các triệu chứng khác nhau do bất thường trong hệ vi sinh đường ruột trong khi dùng kháng sinh và hóa trị liệu như: các dẫn xuất của penicillin, cephalosporin, aminoglycoside, macrolid, tetracyclin và acid nalidixic.
Biodermine
Biodermine, với thành phần công thức của nó, cho phép chống lại được 3 yếu tố gây mụn trứng cá ở thanh niên: điều chỉnh sự bài tiết bã nhờn do bổ sung các vitamine nhóm B.
Baclofen: Baclosal, Bamifen, Maxcino, Pharmaclofen, Prindax, Yylofen, thuốc giãn cơ vân
Baclofen là một thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ vân. Baclofen làm giảm tần số và biên độ của co thắt cơ ở bệnh nhân có tổn thương tủy sống.
Boron: thuốc bổ xung khoáng chất
Boron được sử dụng để xây dựng xương chắc khỏe, điều trị viêm xương khớp, đồng thời để cải thiện kỹ năng tư duy và phối hợp cơ bắp. Phụ nữ đôi khi sử dụng viên nang có chứa axit boric, bên trong âm đạo để điều trị nhiễm trùng nấm men.
Brodalumab: thuốc điều trị bệnh vẩy nến
Brodalumab được sử dụng cho bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng ở người lớn là ứng cử viên cho liệu pháp toàn thân hoặc quang trị liệu và không đáp ứng hoặc mất đáp ứng với các liệu pháp toàn thân khác.
Bezafibrat
Bezafibrat ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, tác dụng chính là làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp và lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).
Benzalkonium Chloride Menthol Petrolatum: thuốc bôi ngoài da giảm đau ngứa
Benzalkonium chloride menthol petrolatum bôi là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến mụn nước và mụn rộp; như sơ cứu để bảo vệ da khỏi bị nhiễm trùng ở vết cắt nhỏ, vết xước và vết bỏng.
Benzydamine: thuốc điều trị viêm niêm mạc và viêm họng cấp
Benzydamine được sử dụng để điều trị viêm niêm mạc liên kết với bức xạ và viêm họng cấp tính. Benzydamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tantum.
Buprenorphin
Buprenorphin là thuốc giảm đau tác dụng trung tâm có tính chất tác dụng hỗn hợp chủ vận và đối kháng (thuốc đối kháng từng phần với opioid).
Buprenorphine Naloxone: thuốc cai nghiện opioid
Buprenorphine Naloxone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để đảo ngược sự phụ thuộc vào opioid. Buprenorphine Naloxone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Suboxone, Zubsolv, Bunavail, Cassipa.
Bradosol
Điều trị chứng đau họng và khàn giọng, Trong vệ sinh răng miệng, Bradosol có thể được dùng thay thế hoàn toàn cho các loại thuốc sát trùng súc miệng.
Betalgine
Dùng Vitamin B6 liều 200 mg ngày sau thời gian dài trên 30 ngày, có thể gây hội chứng lệ thuộc Vitamin B6, trên 2 tháng gây độc tính thần kinh.
Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại. Như các thuốc chẹn beta khác phương thức hoạt động trong bệnh lý tăng huyết áp là không rõ ràng nhưng bisoprolol ức chế hoạt động của renin trong huyết tương.
Benzyl benzoat
Benzyl benzoat là chất diệt có hiệu quả chấy rận và ghẻ. Cơ chế tác dụng chưa được biết. Mặc dù thuốc gần như không độc sau khi bôi lên da nhưng chưa có tài liệu nào nghiên cứu về khả năng gây độc trong điều trị bệnh ghẻ.
Benzathin Penicillin G
Benzathin penicilin G được điều chế từ phản ứng của 1 phân tử dibenzylethylendiamin với 2 phân tử penicillin G, Benzathin penicilin G có độ hòa tan rất thấp.
Bismuth subcitrat
Bismuth subcitrat có ái lực bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét dạ dày, còn với niêm mạc dạ dày bình thường thì không có tác dụng này.
Betaine Polyhexanide: thuốc làm sạch và làm ẩm vết thương
Betaine polyhexanide được sử dụng để tưới vết thương cho các vết thương ngoài da cấp tính và mãn tính. Betaine polyhexanide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prontosan.
Benate: thuốc điều trị chàm (eczema) và viêm da
Benate điều trị chàm (eczema) và viêm da bao gồm: Chàm dị ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích ứng, viêm da tiết bã nhờn, phát ban do tã lót, viêm da do ánh sáng, viêm tai ngoài, sẩn ngứa nổi cục, các phản ứng do côn trùng đốt.
Bitolysis: dung dịch thẩm phân phúc mạc
Bitolysis là dung dịch thẩm phân phúc mạc được chỉ định dùng cho bệnh nhân suy thận mạn được điều trị duy trì bằng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú khi không đáp ứng điều trị nội trú.
Benzyl Alcohol: thuốc bôi ngoài da chống ký sinh trùng
Benzyl alcohol là một loại thuốc bôi ngoài da theo đơn được sử dụng như một loại thuốc chống ký sinh trùng. Benzyl alcohol bôi ngoài da được sử dụng để điều trị chấy ở những người trong độ tuổi từ 6 tháng đến 60 tuổi.
Bexarotene: thuốc chống ung thư
Bexaroten dùng đường uống được chỉ định điều trị các triệu chứng trên da ở bệnh nhân bị u lymphô tế bào T ở da đã kháng lại ít nhất một trị liệu toàn thân trước đó.
Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực
Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp, đái tháo đường với mức đường huyết dao động lớn, nhiễm độc giáp, block AV độ I, đau thắt ngực Prinzmetal.
Benadryl
Diphenhydramine là thuốc kháng histamine, có tác dụng ức chế muscarinic và an thần, ngoài hiệu lực trên các triệu chứng dị ứng thông thường.
Basen
Voglibose là chất ức chế alpha glucosidase được cô lập từ Streptocomyces hygroscopicus thuộc phân loài limoneus.
