- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần B
- Bari Sulfat
Bari Sulfat
Bari sulfat là một muối kim loại nặng không hòa tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ, rất ít tan trong acid và hydroxyd kiềm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Barium sulfate.
Loại thuốc: Thuốc cản quang (không phối hợp) đường tiêu hóa.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bình 300 ml hỗn dịch bari sulfat 100% (kl/tt), có carbon dioxyd làm chất tạo bọt. Bình 300 ml hỗn dịch uống bari sulfat 96,25% (kl/tt).
Nhũ tương chứa 100 g bari sulfat, có sorbitol và chất bảo quản methyl - parahydroxybenzoat.
Túi thụt trực tràng 400 ml bari sulfat 70% (kl/tt) (cung cấp trong bộ thụt trực tràng).
Gói thuốc 200 g bari sulfat dạng hạt để tạo hỗn dịch với nước. Gói thuốc 140 g bari sulfat.
Viên nén 650 mg.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Bari sulfat là một muối kim loại nặng không hòa tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ, rất ít tan trong acid và hydroxyd kiềm. Bari sulfat thường được dùng dưới dạng hỗn dịch để làm chất cản quang trong xét nghiệm X - quang đường tiêu hóa.
Hỗn dịch bari sulfat ổn định (bền), đồng nhất, có tỷ trọng 1,8 g/cm3 với nồng độ 1g bari sulfat trong 1ml, và có độ nhớt 2000cP, ở nhiệt độ 250C.
Bari sulfat là một chất trơ về tác dụng dược lý, thuốc đóng vai trò một chất cản quang, nghĩa là hấp thụ tia X mạnh hơn nhiều so với các mô xung quanh. Cần có tính chất cản quang khác nhau này để làm hiện rõ sự tương phản giữa các mô trên phim chụp X - quang.
Chỉ định
Thuốc dùng trong chụp X - quang thực quản, dạ dày, ruột.
Chống chỉ định
Có tắc nghẽn hoặc thủng trên đường tiêu hóa.
Thận trọng
Bari sulfat không được chỉ định cho người bệnh bị tắc ruột và phải thận trọng đối với người có chứng hẹp môn vị hoặc có tổn thương dễ dẫn đến tắc nghẽn ống tiêu hóa. Phải tránh dùng thuốc, nhất là cho qua đường hậu môn, ở những người có nguy cơ bị thủng như trong viêm đại tràng loét cấp hoặc viêm túi thừa Meckel, sau khi làm sinh thiết trực tràng hoặc đại tràng, soi đại tràng sigma hoặc quang tuyến liệu pháp.
Thận trọng đối với người bị suy kiệt nặng.
Vì bari sulfat có tính chất trơ nên những vết mờ còn để lại sẽ cản trở cho những lần chụp X - quang tiếp theo.
Thời kỳ mang thai
Chưa thấy tài liệu nào nói đến tai biến khi dùng thuốc này cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa thấy tài liệu nào nói đến tai biến khi dùng thuốc này cho người cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Táo bón (có thể ngăn ngừa táo bón bằng cách cho người bệnh dùng thuốc nhuận tràng nhẹ sau khi kiểm tra X - quang).
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Toàn thân: Dị ứng phản vệ (khi dùng hỗn dịch bari sulfat).
Da: Nổi mày đay, phù mặt.
Liều lượng và cách dùng
Thể tích và nồng độ hỗn dịch sẽ tùy theo nhu cầu từng người bệnh, tùy theo mục đích kiểm tra và phương pháp áp dụng.
Trong kiểm tra đại tràng bằng phương pháp chụp đối quang kép, thụt trực tràng hỗn dịch ấm với liều 300 - 750 ml chưa pha loãng hoặc đã pha loãng có nồng độ trong khoảng 1000 mg/ml - 700 mg/ml (pha loãng với nước).
Ðể kiểm tra đại tràng bằng kỹ thuật làm đầy, thụt vào trực tràng một hỗn dịch ấm từ 1 - 2 lít pha loãng với nồng độ 150 - 200 mg/ml
Ðể kiểm tra dạ dày bằng kỹ thuật đối quang kép, thường dùng 100 - 200 ml hỗn dịch loãng có nồng độ 400 - 600 mg/ml (pha loãng với nước).
Ðể kiểm tra hẹp thực quản bằng barium sulfat dạng viên nén: Người bệnh nuốt nguyên một viên (không nhai), sau đó uống 1 đến 2 ngụm nước ngay khi thực quản có màu huỳnh quang trắng sáng.
Ðể kiểm tra thực quản bằng kỹ thuật đối quang kép với kem bari sulfat: Một thìa canh kem bari sulfat, nhai kỹ trước khi nuốt. Ðể đảm bảo thuốc bao phủ niêm mạc thực quản kéo dài hơn, có thể dùng thêm thìa thứ hai.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ 20 - 35oC, tránh ẩm. Không được để ở nhiệt độ làm đóng băng (chế phẩm hỗn dịch, nhũ dịch). Ðể xa tầm tay của trẻ em.
Quá liều và xử trí
Khi chỉ định nhầm hoặc do quá trình chụp gây thủng, sẽ dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn (do vi khuẩn trong ống tiêu hóa), làm nghẽn mạch (trong trường hợp xuất huyết).
Cần phải mổ cấp cứu, làm sạch tại chỗ càng sớm càng tốt.
Thông tin qui chế
Bari sulfat có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
Bài viết cùng chuyên mục
Benzoyl peroxid
Benzoyl peroxid được dùng tại chỗ để điều trị mụn trứng cá nhẹ hoặc vừa và là thuốc bổ trợ trong điều trị mụn trứng cá nặng và mụn trứng cá có mủ.
Bosentan: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi
Bosentan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tăng huyết áp động mạch phổi. Bosentan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tracleer.
Benzhydrocodone Acetaminophen: thuốc điều trị đau
Được chỉ định để điều trị ngắn hạn tức là không quá 14 ngày để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng để yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau opioid và các phương pháp điều trị thay thế không phù hợp.
Bai Ji: thuốc cầm máu
Bai ji được chỉ định sử dụng bao gồm như một chất cầm máu (sử dụng bên trong hoặc tại chỗ) và cho ung thư biểu mô gan nguyên phát. Bai ji có thể làm giảm kích thước khối u và tân mạch trong ung thư gan.
Blocadip: thuốc chẹn kênh calci hạ huyết áp
Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế dòng calci vào cơ trơn và cơ tim. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin là do tác động làm giãn cơ trơn mạch máu qua đó làm giảm tổng kháng lực ngoại biên.
Bactroban
Bactroban là một thuốc kháng khuẩn tại chỗ, có hoạt tính trên hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da như Staphylococcus aureus, bao gồm những chủng đề kháng với methicilline.
Benzilum: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn
Benzilum là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.
Bezlotoxumab: thuốc điều trị tái phát nhiễm Clostridium difficile
Bezlotoxumab được sử dụng để giảm sự tái phát của nhiễm trùng Clostridium difficile ở người lớn đang điều trị Clostridium difficile bằng thuốc kháng khuẩn và có nguy cơ tái phát cao.
Bitolysis: dung dịch thẩm phân phúc mạc
Bitolysis là dung dịch thẩm phân phúc mạc được chỉ định dùng cho bệnh nhân suy thận mạn được điều trị duy trì bằng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú khi không đáp ứng điều trị nội trú.
Bristopen
Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên, Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque, Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên, Streptococcus pneumoniae.
Bioflora: thuốc điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em
Bioflora điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em kết hợp với bù nước bằng đường uống. Ngăn ngừa tiêu chảy khi dùng kháng sinh. Ngăn ngừa tái phát tiêu chảy do Clostridium difficile.
Bestdocel
Nếu bị giảm bạch cầu trung tính có sốt, bạch cầu trung tính nhỏ hơn 500 trên mm3 trong hơn 1 tuần, có bệnh lý thần kinh ngoại biên trầm trọng ở bệnh nhân dùng liều khởi đầu 100 mg trên m2.
Benzoyl Peroxide Hydrocortisone: thuốc điều trị mụn trứng cá
Benzoyl peroxide hydrocortisone được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Benzoyl peroxide hydrocortisone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Vanoxide-HC.
Bridion
Hóa giải phong bế thần kinh cơ gây bởi rocuronium/vecuronium. Chỉ khuyên dùng hóa giải phong bế thần kinh cơ thông thường gây bởi rocuronium ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Bradosol
Điều trị chứng đau họng và khàn giọng, Trong vệ sinh răng miệng, Bradosol có thể được dùng thay thế hoàn toàn cho các loại thuốc sát trùng súc miệng.
Betaserc
Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tiền sử loét dạ dày, không nên dùng khi mang thai và trong suốt thời kỳ cho con bú, trẻ dưới 18 tuổi không khuyến cáo.
Bacitracin
Bacitracin là kháng sinh polypeptid tạo ra bởi Bacillus subtilis. Kháng sinh gồm 3 chất riêng biệt: bacitracin A, B và C, trong đó bacitracin A là thành phần chính.
Buspirone: thuốc điều trị rối loạn lo âu
Buspirone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của rối loạn lo âu. Buspirone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như BuSpar, Buspirex, Bustab, LinBuspirone.
Betalgine
Dùng Vitamin B6 liều 200 mg ngày sau thời gian dài trên 30 ngày, có thể gây hội chứng lệ thuộc Vitamin B6, trên 2 tháng gây độc tính thần kinh.
Bumetanide: thuốc lợi tiểu
Bumetanide được sử dụng để giảm lượng dịch thừa trong cơ thể do các tình trạng như suy tim sung huyết, bệnh gan và bệnh thận gây ra. Loại bỏ thêm nước giúp giảm dịch trong phổi để có thể thở dễ dàng hơn.
Bridge Heel Balm: thuốc làm mềm dịu và chữa chứng da dầy
Kem Bridge Heel Balm được đặc chế làm mềm dịu và chữa chứng da dầy, khô cứng và nứt nẻ toàn thân, gót chân, bàn chân và ngón chân. Điều trị các mảng da chai sần, bị tróc, bong vẩy trong các bệnh á sừng, chàm khô, viêm da cơ địa, vẩy nến, da vẩy cá.
Bonviva: thuốc điều trị loãng xương
Acid ibandronic là bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate có chứa nitrogen, tác động lên mô xương và ức chế hoạt tính hủy xương một cách chuyên biệt. Nó không ảnh hưởng tới sự huy động tế bào hủy xương.
Buto Asma
Phản ứng phụ gồm đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, run đầu ngón tay, co thắt phế quản, khô miệng, ho, khan tiếng, hạ kali huyết, chuột rút, nhức đầu, nôn, buồn nôn, phù, nổi mề đay, hạ huyết áp, trụy mạch.
Benadryl
Diphenhydramine là thuốc kháng histamine, có tác dụng ức chế muscarinic và an thần, ngoài hiệu lực trên các triệu chứng dị ứng thông thường.
Bidizem: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực
Bidizem cải thiện sự thiếu máu cục bộ ở cơ tim và làm giảm huyết áp có thể liên quan tới khả năng làm giãn mạch do ức chế luồng nhập của ion calci vào các tế bào cơ trơn của mạch vành và của các mạch máu ngoại biên.
