Busulfex: thuốc điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính

2021-04-07 03:03 PM

Busulfex (busulfan) Injection được chỉ định dùng phối hợp với cyclophosphamid trong phác đồ điều kiện hóa trước khi ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại cho các bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Otsuka.

Thành phần

Mỗi ống 10mL: Busulfan 60mg.

Mô tả

Busulfan là tác nhân alkyl hóa hai nhóm chức có công thức hóa học là 1,4-butanediol, dimethanesulfonat. Busulfex được dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.

Busulfex là dung dịch trong suốt, không màu, vô khuẩn được đựng trong ống 10 mL. Mỗi ống Busulfex có chứa 60 mg (6 mg/mL) busulfan – hoạt chất – là bột tinh thể màu trắng có công thức phân tử là CH3SO2O(CH2)4OSO2CH3 và có trọng lượng phân tử là 264 g/mol. Busulfan tan trong N, N-dimethylacetamid (DMA) 3,3 mL và polyethylen glycol 400, NF 6,7 mL. Độ tan của busulfan trong nước là 0,1 g/L và độ pH của Busulfex đã pha loãng tới khoảng 0,5 mg/mL busulfan trong dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5% như khuyến cáo để tiêm truyền tương ứng với độ pH của dung môi pha loãng đã dùng và ở trong khoảng 3,4 đến 3,9. Busulfex được chủ định hòa tan với dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5% trước khi tiêm truyền tĩnh mạch.

Dược lực học

Busulfan là tác nhân alkyl hóa hai nhóm chức, trong đó hai nhóm methanesulfonat không bền được gắn các đầu đối nhau trong một chuỗi alkyl 4-carbon. Trong môi trường nước, busulfan thủy phân để giải phóng các nhóm methanesulfonat. Quá trình này sản sinh ra ion carbon phản ứng mà chất này có thể alkyl hóa DNA. DNA bị hư hại được cho là nguyên nhân chính gây ra tính độc tế bào của busulfan.

Dược động học

Dược động học của Busulfex được nghiên cứu trên 59 bệnh nhân tham gia vào một thử nghiệm dùng phác đồ điều kiện hóa Busulfex-Cyclophosphamid trước khi ghép đồng loại tế bào gốc tạo máu. Bệnh nhân được cho dùng 0,8 mg/kg Busulfex mỗi 6 giờ, cho tổng 16 liều trong 4 ngày. 55 trong số 59 bệnh nhân (93%) đã dùng Busulfex duy trì được mức AUC dưới mức mục tiêu (<1500 µM•phút).

Dược động học của Busulfex chỉ ra sự tương tự giữa liều 9 và liều 13 được chứng minh bằng khả năng tái tạo ra Cmax trạng thái ổn định và hệ số thay đổi thấp của các thông số này. Trong một nghiên cứu dược động học của Busulfex ở 24 bệnh nhân trẻ em, đã xác định được dược động học cho lứa tuổi này (PPK) để dự đoán về độ thanh thải (CL) của Busulfex và thể tích phân bố (V). Với cân nặng thực tế, PPK dự đoán CL và V là 4,04 L/giờ/20kg (3,37 mL/phút/kg; mức biến thiên giữa các bệnh nhân là 23%); và 12,8 L/20kg (0,64 L/kg; mức biến thiên giữa các bệnh nhân là 11%).

Nghiên cứu về phân bố, chuyển hóa và thải trừ của Busulfex chưa được thực hiện; tuy nhiên, có thể tham khảo các tài liệu về busulfan đường uống. Hơn nữa, về tác dụng thay đổi các thông số dược lý xem phần Tương tác.

Phân bố: Busulfan đạt được nồng độ trong dịch não tủy là gần như tương đương với nồng độ trong huyết tương. Phần gắn kết với các yếu tố huyết tương, chủ yếu với albumin, được dự đoán là 32,4±2,2% cũng phù hợp với đặc tính ái điện tử phản ứng của busulfan.

Chuyển hóa: Busulfan chủ yếu chuyển hóa bằng cách kết hợp với glutathion, cả tự phát và với sự xúc tác của glutathion S-transferase (GST). Kết hợp này tiếp tục được chuyển hóa bằng cách oxi hóa ở gan.

Thải trừ: Sau khi cho dùng busulfan có đánh dấu 14C ở người, khoảng 30% chất đánh dấu được thải trừ qua nước tiểu trong 48 giờ; một lượng không đáng kể được thấy ở phân. Việc không tìm thấy toàn bộ chất đánh dấu có thể do sự hình thành chất chuyển hóa tồn tại lâu hoặc do sự alkyl hóa không đặc hiệu của các đại phân tử.

Chỉ định và công dụng

Busulfex (busulfan) Injection được chỉ định dùng phối hợp với cyclophosphamid trong phác đồ điều kiện hóa trước khi ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại cho các bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính.

Liều lượng và cách dùng

Lưu ý: Thuốc phải được pha loãng trước khi dùng.

Khi Busulfex được dùng như là một phần trong phác đồ điều kiện hóa BuCy (busulfan – cyclophosphamid) trước khi thay thế tế bào gốc tủy xương hoặc tế bào gốc máu ngoại vi, liều dùng khuyến cáo như sau:

Người lớn (Bucy2): Liều thường dùng ở người lớn là 0,8 mg/kg thể trọng lý tưởng hoặc thể trọng thực tế, bất cứ cái nào thấp hơn, dùng mỗi 6 giờ trong 4 ngày (tổng là 16 liều). Đối với bệnh nhân béo phì, hoặc béo phì trầm trọng, liều Busulfex được cho dùng dựa trên thể trọng lý tưởng đã điều chỉnh.

Thể trọng lý tưởng (IBW) được tính như sau (chiều cao bằng cm, và cân nặng bằng kg):

IBW (kg; nam giới) = 50 + 0,91 x (chiều cao bằng cm – 152);

IBW (kg; nữ giới) = 45 + 0,91 x (chiều cao bằng cm – 152).

Cân nặng lý tưởng đã điều chỉnh (AIBW) được tính như sau: AIBW = IBW + 0,25 x (cân nặng thực tế - IBW).

Cyclophosphamid được dùng mỗi ngày trong 2 ngày, liều dùng 60 mg/kg truyền trong 1 giờ bắt đầu vào ngày ghép tủy xương (BMT) - 3, không sớm hơn 6 giờ sau liều Busulfex thứ 16.

Sự thanh thải Busulfex được dự báo tốt nhất khi liều dùng Busulfex được dựa trên cân nặng lý tưởng đã điều chỉnh. Liều dùng Busulfex được dựa trên cân nặng thực tế, cân nặng lý tưởng hoặc các yếu tố khác có thể tạo ra sự khác biệt quan trọng trong việc thanh thải Busulfex Injection ở những bệnh nhân gầy, bình thường và béo phì.

Busulfex được truyền tĩnh mạch qua ca-tê-te tĩnh mạch trung tâm, truyền 2 giờ mỗi 6 giờ trong 4 ngày liên tiếp với tổng là 16 liều. Tất cả các bệnh nhân cần được dùng trước với phenytoin vì busulfan được biết là có đi qua hàng rào máu não và gây ra cơn động kinh.

Phenytoin giảm 15% AUC của busulfan trong huyết tương. Việc sử dụng các thuốc chống co giật khác có thể tạo ra AUC của busulfan trong huyết tương cao hơn và tăng nguy cơ tắc tĩnh mạch ở gan (VOD) hoặc cơn động kinh. Trong trường hợp phải dùng các thuốc chống co giật khác, cần kiểm soát lượng busulfan có trong huyết tương (xem phần Tương tác). Các thuốc chống nôn cần được dùng trước liều Busulfex đầu tiên và được tiếp tục theo kế hoạch cố định trong suốt quá trình dùng Busulfex. Khi có thể, nên xem xét việc kiểm soát dược động học để tăng thêm mục tiêu điều trị.

Trẻ em: Hiệu quả của Busulfex trong điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính (CML) chưa được nghiên cứu một cách chuyên biệt ở trẻ em. Xem thêm thông tin ở mục Sử dụng ở các đối tượng đặc biệt – Sử dụng ở trẻ em.

Lưu ý khi chuẩn bị và khi truyền thuốc:

KHÔNG SỬ DỤNG XY LANH POLYCARBONAT HOẶC KIM LỌC POLYCARBONAT VỚI Busulfex.

Nên sử dụng bộ dây truyền với khoang dư tối thiểu (2-5 mL) khi truyền thuốc này.

Như các thuốc độc tế bào khác, nên thận trọng khi lưu giữ và chuẩn bị dung dịch Busulfex. Các phản ứng trên da có thể xuất hiện khi vô tình tiếp xúc với da. Nên sử dụng găng tay. Nếu Busulfex hoặc dung dịch Busulfex pha loãng tiếp xúc với da hoặc niêm mạc, cần rửa da hoặc niêm mạc kỹ càng với nước.

Busulfex là dung dịch trong suốt, không màu. Những thuốc dùng ngoài đường tiêu hóa cần được kiểm tra bằng mắt các tiểu phân và sự đổi màu trước khi tiêm truyền bất cứ lúc nào nếu có thể kiểm tra được dung dịch và bao gói. Nếu nhìn thấy tiểu phân trong ống Busulfex thì không được dùng.

Chuẩn bị để truyền tĩnh mạch: Busulfex phải được pha loãng trước khi tiêm truyền với dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5%. Lượng pha loãng nên gấp 10 lần thể tích Busulfex, do vậy nồng độ cuối cùng của busulfan là khoảng 0,5 mg/mL.

Tính liều cho bệnh nhân 70kg như sau:

(70kg thể trọng) x (0,8 mg/kg) ÷ (6 mg/mL) = 9,3 mL Busulfex (tổng liều là 56 mg)

Để chuẩn bị dung dịch truyền cuối cùng, thêm 9,3 mL Busulfex vào 93 mL dung dịch pha loãng (nước muối sinh lý hoặc Dextrose 5%) như sau:

(9,3 mL Busulfex) x (10) = 93 mL dung dịch pha loãng thêm 9,3 mL Busulfex vào dung dịch này, nồng độ cuối cùng của busulfan là 0,54 mg/mL (9,3 mL x 6 mg/mL ÷ 102,3 mL = 0,54 mg/mL).

Toàn bộ quy trình cần tuân thủ nghiêm ngặt kỹ thuật vô trùng, nên dùng tủ hốt cùng với găng tay và quần áo bảo vệ.

KHÔNG ĐƯỢC cho Busulfex vào túi truyền tĩnh mạch hoặc xy lanh thể tích lớn mà không chứa dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5%. Luôn luôn thêm Busulfex vào dung dịch pha loãng, không phải thêm dung dịch pha loãng vào Busulfex. Trộn đều kỹ càng bằng cách lắc xuôi ngược vài lần. Nên dùng bơm truyền để truyền dung dịch Busulfex đã pha loãng. Đặt tốc độ chảy của bơm để truyền toàn bộ liều lượng Busulfex đã kê trong 2 giờ. Trước và sau mỗi lần truyền, dội rửa bên trong ca-tê-te với khoảng 5 mL dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5%. KHÔNG ĐƯỢC truyền đồng thời với dung dịch tiêm truyền khác mà chưa biết tính tương hợp của chúng. LƯU Ý: VIỆC TRUYỀN NHANH Busulfex CHƯA ĐƯỢC KIỂM TRA VÀ KHÔNG ĐƯỢC KHUYẾN CÁO.

Cảnh báo

Nên sử dụng Busulfex dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc ghép tế bào gốc tạo máu. Việc xử trí các biến chứng khi tiêm truyền thuốc chỉ có thể thực hiện được khi có đầy đủ và sẵn sàng các phương tiện chẩn đoán và điều trị.

Các cảnh báo sau gắn liền với các tác dụng sinh lý khác nhau của Busulfex trong việc ghép đồng loại.

Huyết học: Hậu quả nghiêm trọng thường xuyên nhất của việc điều trị với Busulfex ở liều khuyến cáo là ức chế tủy bào hoàn toàn, xảy ra ở tất cả các bệnh nhân. Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nghiêm trọng, hoặc giảm kết hợp các yếu tố này có thể xảy ra. Xét nghiệm công thức máu thường xuyên, bao gồm sự khác nhau của công thức bạch cầu, và lượng tiểu cầu nên được kiểm soát trong quá trình điều trị và đến khi đạt được sự hồi phục. Lượng bạch cầu trung tính giảm xuống dưới 0,5x109/L ở khoảng 4 ngày sau khi ghép trên 100% bệnh nhân được điều trị trong thử nghiệm lâm sàng với Busulfex. Lượng bạch cầu được hồi phục vào khoảng 13 ngày sau ghép đồng loại khi G-CSF dự phòng được sử dụng ở phần lớn số bệnh nhân. Giảm lượng tiểu cầu (<25.000/mm3 hoặc cần truyền tiểu cầu) xảy ra ở khoảng 5-6 ngày trên 98% số bệnh nhân. Thiếu máu (hemoglobin <8,0 g/dL) xảy ra trên 69% số bệnh nhân. Nên sử dụng điều trị kháng sinh và cung cấp tiểu cầu và hồng cầu khi có chỉ định y khoa.

Thần kinh: Đã có báo cáo về các cơn động kinh ở bệnh nhân dùng busulfan đường uống liều cao mà liều này tạo ra nồng độ thuốc trong huyết tương tương tự như nồng độ đạt được theo như liều dùng khuyến cáo của Busulfex. Bất chấp điều trị dự phòng với phenytoin, một cơn động kinh (1/42 bệnh nhân) đã được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng ghép tự thân có dùng Busulfex. Cơn này xảy ra trong khi dùng cyclophosphamid trong phác đồ điều kiện hóa, 36 giờ sau liều Busulfex cuối cùng. Nên bắt đầu trị liệu phòng ngừa chống co giật trước khi điều trị với Busulfex. Cần lưu ý khi cho dùng Busulfex với liều khuyến cáo ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn động kinh hoặc có chấn thương ở đầu hoặc bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có khả năng gây động kinh.

Gan: Các tài liệu hiện thời cho rằng giá trị diện tích dưới đường cong (AUC) của busulfan cao (>1.500 µM•phút) có thể liên quan với tăng nguy cơ phát triển bệnh tắc tĩnh mạch ở gan (HVOD). Những bệnh nhân đã dùng liệu pháp phóng xạ trước đó, nhiều hơn hoặc tương đương 3 đợt hóa trị liệu, hoặc đã có ghép tế bào gốc trước đó có tăng nguy cơ phát triển HVOD ở liều Busulfex và điều trị khuyến cáo. Dựa trên kiểm tra lâm sàng và các phát hiện xét nghiệm, bệnh tắc tĩnh mạch ở gan được chẩn đoán trên 8% (5/61) bệnh nhân đã điều trị với Busulfex trong ghép đồng loại, bị chết 2/5 ca (40%), và số tử vong toàn bộ từ HVOD trong toàn bộ nghiên cứu là 2/61 (3%). Ba trong số năm bệnh nhân được chẩn đoán HVOD khi kiểm tra hồi cứu cho thấy phù hợp với tiêu chí của Jone. Tỉ lệ HVOD được báo cáo trong tài liệu từ các thử nghiệm ngẫu nhiên, thử nghiệm có đối chứng là 7,7%-12%.

Tim mạch: Biểu hiện chèn ép tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhi mắc thalassemia (8/400 hoặc 2% trong một đợt) có dùng liều cao busulfan đường uống và cyclophosphamid trong phác đồ điều kiện hóa cho ghép tế bào gốc tạo máu. Sáu trong số tám trẻ đã tử vong và hai trẻ được cứu nhờ chọc màng ngoài tim nhanh. Đau bụng và nôn thường xuất hiện trước khi có chèn ép ở phần lớn bệnh nhân. Không có bệnh nhân nào được điều trị bởi Busulfex Injection trong thử nghiệm lâm sàng có biểu hiện chèn ép tim.

Phổi: Hiếm gặp loạn sản phế quản phổi với xơ hóa phổi, nhưng là biến chứng nghiêm trọng sau điều trị busulfan mãn tính. Khởi phát của các triệu chứng thường là 4 năm sau điều trị (trong khoảng 4 tháng đến 10 năm).

Khả năng gây ung thư, khả năng gây đột biến, suy giảm khả năng sinh sản: Busulfan là một tác nhân gây đột biến và gây thay đổi nhiễm sắc thể. Trong các thí nghiệm in vitro nó gây đột biến ở Salmonella typhimurium và Drosophila melanogaster. Sự bất thường về nhiễm sắc thể gây ra bởi busulfan đã được báo cáo in vivo (chuột cống, chuột nhắt, chuột đồng, và người) và in vitro (loài gặm nhấm, tế bào người). Busulfan tiêm truyền tĩnh mạch (48 mg/kg được dùng mỗi hai tuần của 12 mg/kg, hoặc 30% của tổng liều Busulfex dựa trên cơ sở mg/m2) có tăng tỉ lệ u nang tuyến ức hoặc u nang buồng trứng ở chuột nhắt. Bốn ca bạch cầu cấp tính xuất hiện trong số 19 bệnh nhân đã bị giảm toàn thể huyết cầu trong tổng số 243 bệnh nhân của nghiên cứu có kết hợp busulfan như là một trị liệu bổ trợ tiếp sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư biểu mô phế quản. Sự xuất hiện lâm sàng của bệnh bạch cầu được thấy sau 5-8 năm sau khi uống busulfan. Busulfan được cho là chất gây ung thư trên người.

Tác dụng kiềm chế buồng trứng và mãn kinh thường xuất hiện ở phụ nữ tiền mãn kinh khi đang dùng busulfan liều thấp lâu dài để điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mãn tính. Busulfan làm tiêu dịch noãn bào của chuột cống cái. Busulfan gây mất khả năng sinh sản ở chuột cống đực và chuột đồng. Hiện tượng mất khả năng sinh sản, không có tinh trùng, teo tinh hoàn ở bệnh nhân nam giới cũng đã được báo cáo.

Dung môi DMA cũng có thể gây suy giảm khả năng sinh sản. Dùng một liều DMA hàng ngày là 0,45 g/kg/ngày cho chuột cống trong vòng 9 ngày (tương đương 44% liều hàng ngày của DMA có trong liều khuyến cáo của Busulfex trên cơ sở mg/m2) gây giảm đáng kể sự sinh tinh trùng ở chuột cống. Dùng một liều đơn dưới da 2,2 g/kg (27% của tổng liều DMA có trong Busulfex trên cơ sở mg/m2) trong bốn ngày sau khi thụ tinh đã chấm dứt hiện tượng mang thai của 100% số chuột đồng làm thử nghiệm.

Phụ nữ mang thai: Busulfan có thể gây ảnh hưởng xấu tới phôi thai khi cho dùng ở phụ nữ mang thai. Busulfan sinh ra các thay đổi gây quái thai ở con của chuột nhắt, chuột cống và thỏ khi cho dùng thuốc này ở thời kỳ mang thai. Các dị tật và bất thường bao gồm sự thay đổi đáng kể ở hệ cơ xương, cân nặng cơ thể, và kích cỡ. Ở chuột cống mang thai, busulfan gây ra sự vô sinh ở cả con đực và con cái của chúng do không có tế bào gốc ở tinh hoàn và buồng trứng. Dung môi, DMA, cũng có thể gây hại cho phôi thai khi được cho dùng ở phụ nữ mang thai. Ở chuột cống, cho dùng các liều DMA 400 mg/kg/ngày (khoảng 40% liều hàng ngày của DMA có trong liều Busulfex trên cơ sở mg/m2) trong thời kỳ phát triển các cơ quan cũng gây ra những bất thường đáng kể về phát triển. Những bất thường nổi bật bao gồm phù toàn thân, hở vòm họng, bất thường về cột sống, bất thường về xương sườn, và các bất thường nghiêm trọng về các mạch ở tim. Chưa có các nghiên cứu phù hợp và có đối chứng tốt của busulfan hoặc DMA ở phụ nữ mang thai. Nếu Busulfex được sử dụng ở phụ nữ đang mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai khi đang dùng Busulfex, nên báo cho bệnh nhân biết được mối nguy hiểm tiềm tàng với phôi thai. Cần thông báo cho những phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ tránh có thai trong khi dùng thuốc này.

Quá liều

Chưa biết được thuốc giải độc Busulfex khác hơn là ghép tế bào gốc tạo máu. Khi không ghép tế bào gốc tạo máu được, liều khuyến cáo cho Busulfex có thể gây ra sự quá liều busulfan. Tác dụng gây độc chính là sự giảm sản/giảm tái tạo tủy xương hoàn toàn và giảm toàn thể huyết cầu, nhưng hệ thần kinh trung ương, gan, phổi và đường tiêu hóa cũng có thể bị ảnh hưởng. Cần kiểm soát tình trạng máu chặt chẽ và có các biện pháp hỗ trợ tích cực theo chỉ định y khoa. Đã có báo cáo về sự sống sót sau khi dùng liều đơn 140 mg Myleran (busulfan) Tablets ở một trẻ 4 tuổi nặng 18kg. Một trẻ 2 tuổi vô tình uống busulfan nhiều hơn liều bình thường (2,1 mg/kg; tổng liều 23,3 mg/kg) trước khi ghép tủy xương theo kế hoạch mà không có di chứng. Liều cấp tính 2,4 g gây chết một bé trai 10 tuổi. Có một báo cáo cho thấy busulfan có thể bị thẩm tách, do vậy sự thẩm tách nên được xem xét trong trường hợp quá liều. Busulfan được chuyển hóa bằng cách kết hợp với glutathion, do vậy nên xem xét khi cho dùng cùng glutathion.

Chống chỉ định

Busulfex được chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tương tác

Itraconazol giảm mức thanh thải busulfan lên tới 25%, và có thể tạo ra một AUC >1500 µM•phút ở một số bệnh nhân. Tất cả các thuốc fluconazol, và odansetron 5-HT3 chống nôn (Zofran) và granisetron (Kytril) đều đã được dùng với Busulfex.

Phenytoin tăng mức thanh thải busulfan lên 15% hoặc hơn, có thể do có cảm ứng với glutathion-S-transferase. Do dược động học của Busulfex được nghiên cứu ở bệnh nhân có điều trị với phenytoin, mức thanh thải của Busulfex ở liều khuyến cáo có thể thấp hơn và có mức AUC cao hơn ở bệnh nhân không điều trị với phenytoin. Do busulfan được thải trừ từ cơ thể thông qua việc kết hợp với glutathion, việc dùng acetaminophen trước (<72 giờ) hoặc đồng thời với Busulfex có thể gây ra giảm thanh thải busulfan dựa trên đặc tính đã biết là acetaminophen làm giảm nồng độ glutathion trong máu và các mô.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Dimethylacetamid (DMA), là dung môi có trong công thức Busulfex, được nghiên cứu vào năm 1962 có khả năng là một thuốc hóa trị liệu ung thư. Trong một nghiên cứu pha 1, liều tối đa dung nạp được (MTD) là 14,8 g/m2/ngày trong 4 ngày. Liều khuyến cáo hàng ngày của Busulfex chứa DMA tương đương với 42% của MTD trên cơ sở mg/m2. Tính độc giới hạn liều ở nghiên cứu pha 1 là tính gây độc gan với bằng chứng là gây tăng mức transaminase gan (SGOT) và triệu chứng thần kinh với bằng chứng là gây ảo giác. Ảo giác thường khởi phát một ngày sau khi kết thúc dùng DMA và có liên quan với thay đổi EEG. Liều thấp nhất mà có thể nhận ra ảo giác là tương đương với 1,9 lần liều dùng trong trị liệu chuẩn bị dùng Busulfex 0,8 mg/kg mỗi 6 giờ x 16 liều. Các tính độc thần kinh khác bao gồm buồn ngủ, lơ mơ và lẫn lộn. Khó biết được chính xác sự liên quan của DMA và/hoặc các thuốc dùng kèm tới việc gây độc gan và độc thần kinh quan sát được.

Điều trị với Busulfex ở liều khuyến cáo và theo kế hoạch sẽ dẫn đến việc ức chế tủy bào hoàn toàn ở 100% số bệnh nhân, bao gồm giảm bạch cầu hạt, giảm lượng tiểu cầu, thiếu máu, hoặc kết hợp mất các yếu tố tạo máu. Thông tin các phản ứng có hại được lấy chủ yếu từ thử nghiệm lâm sàng (N=61) của Busulfex và các dữ liệu thu được khi cho uống busulfan liều cao trong các thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng được biết qua việc xem xét các tài liệu.

Các thử nghiệm lâm sàng Busulfex: Trong thử nghiệm lâm sàng dùng Busulfex Injection trong ghép tế bào gốc đồng loại, tất cả các bệnh nhân được điều trị với Busulfex 0,8 mg/kg truyền trong 2 giờ, dùng mỗi 6 giờ với 16 liều trong 4 ngày, kết hợp với cyclophosphamid 60 mg/kg x 2 ngày. 93% số bệnh nhân có thể đánh giá được dùng liều Busulfex này đã duy trì mức AUC thấp hơn 1500 µM•phút với liều 9, mức này thường được xem là mức để giảm đến mức tối thiểu nguy cơ của HVOD.

Phần tiếp theo mô tả các phản ứng có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng Busulfex, không tính đến việc có liên quan tới thuốc hay không. Xem mục ''Sử dụng ở các đối tượng đặc biệt – Trẻ em để có thông tin trên trẻ em''.

Huyết học: Ở liều chỉ định và dùng theo liệu trình, Busulfex gây ức chế tủy bào hoàn toàn ở 100% số bệnh nhân. Sau khi truyền tế bào gốc tạo máu, lượng bạch cầu trung tính hồi phục tới ≥500 tế bào/mm3 được xuất hiện trung bình vào ngày 13 khi dùng G-CSF phòng ngừa cho phần lớn số bệnh nhân tham gia trong nghiên cứu. Số lần truyền tiểu cầu trung bình cho một bệnh nhân trong nghiên cứu là 6, và số lần truyền máu trung bình trong thử nghiệm là 4. Kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo xảy ra trên một bệnh nhân (2%).

Tiêu hóa: Độc tính đường tiêu hóa xảy ra thường xuyên và thường được xem là có liên quan tới thuốc. Một số được phân loại là nghiêm trọng. Buồn nôn nhẹ hoặc trung bình xuất hiện ở 92% số bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng dị sinh, và nôn nhẹ hoặc trung bình xuất hiện ở 95% đến tận ngày BMT +28, buồn nôn nghiêm trọng là 7%. Tần suất nôn khi dùng Busulfex (ngày BMT -7 đến -4) là 43% trong thử nghiệm lâm sàng đồng loại. Viêm miệng mức 3-4 xuất hiện ở 26% số người tham gia, và viêm thực quản mức 3 xuất hiện ở 2%. Tiêu chảy mức 3-4 được báo cáo ở 5% số người tham gia nghiên cứu đồng loại, trong khi tiêu chảy xuất hiện ở 75%. Táo bón nhẹ hoặc trung bình xảy ra ở 38% số bệnh nhân; tắc ruột xảy ra ở 8% số bệnh nhân và nghiêm trọng ở 2% số bệnh nhân. 44% số bệnh nhân được báo cáo có chứng khó tiêu nhẹ hoặc trung bình. 2% số bệnh nhân bị nôn ra máu nhẹ. Viêm tụy xảy ra ở 2% số bệnh nhân. Rối loạn trực tràng nhẹ hoặc trung bình xảy ra ở 24% số bệnh nhân. Chán ăn nặng xảy ra ở 21% số bệnh nhân và mức nhẹ/trung bình là 64%.

Gan: Tăng bilirubin máu xảy ra ở 49% số bệnh nhân trong thử nghiệm BMT đồng loại. Tăng bilirubin máu mức độ 3/4 xảy ra ở 30% số bệnh nhân trong vòng 28 ngày ghép và được xem là đe dọa tính mạng ở 5% số bệnh nhân này. Tăng bilirubin máu có kết hợp với bệnh thải ghép ở 6 bệnh nhân và có kết hợp với bệnh tắc tĩnh mạch ở gan ở 5 bệnh nhân. Tăng SGPT mức 3/4 xảy ra ở 7% số bệnh nhân. Tăng phosphatase kiềm nhẹ hoặc trung bình xảy ra ở 15% số bệnh nhân. Vàng da nhẹ hoặc trung bình xảy ra ở 12% số bệnh nhân, gan to mức độ nhẹ hoặc trung bình xảy ra ở 6% số bệnh nhân.

Bệnh tắc tĩnh mạch ở gan: Bệnh tắc tĩnh mạch ở gan (HVOD) là một biến chứng tiềm tàng của phác đồ điều kiện hóa trước khi ghép. Dựa trên thăm khám lâm sàng và kết quả xét nghiệm, bệnh tắc tĩnh mạch ở gan được chẩn đoán ở 8% (5/61) số bệnh nhân được điều trị với Busulfex khi ghép đồng loại, bị tử vong 2/5 ca (40%), và dẫn đến tỉ lệ tử vong chung từ HVOD trong toàn bộ nghiên cứu là 2/61 (3%). Ba trong số năm bệnh nhân được chẩn đoán HVOD được hồi cứu thấy là phù hợp với tiêu chí của Jone.

Bệnh mảnh ghép chống chủ (GVHD): Bệnh mảnh ghép chống chủ xuất hiện ở 18% số bệnh nhân (11/61) có ghép đồng loại; nghiêm trọng là 3%, và nhẹ hoặc trung bình là 15%. Có 3 (5%) ca tử vong do GVHD.

Phù: Bệnh nhân ghép đồng loại có biểu hiện một số dạng phù (79%), tăng lưu lượng máu, hoặc ghi nhận có tăng cân (8%); tất cả các biểu hiện được báo cáo là nhẹ hoặc trung bình.

Nhiễm trùng/sốt: 51% số bệnh nhân có xuất hiện một giai đoạn nhiễm trùng hoặc nhiều hơn. Viêm phổi gây tử vong ở một bệnh nhân (2%) và đe dọa tính mạng ở 3% số bệnh nhân. 80% số bệnh nhân được báo cáo bị sốt; nhẹ hoặc trung bình là 78% và nặng là 3%. 46% bệnh nhân xuất hiện rét run.

Tim mạch: Chứng tim đập nhanh được báo cáo ở 44% số bệnh nhân. Trong 7 bệnh nhân (11%) thì chứng tim đập nhanh được báo cáo lần đầu tiên trong khi dùng Busulfex. Các bất thường về nhịp là nhẹ hoặc trung bình, bao gồm loạn nhịp tim (5%), rung tâm nhĩ (2%), ngoại tâm thu trên thất (2%) và phong bế tim độ 3 (2%). Huyết khối nhẹ hoặc trung bình xảy ra ở 33% số bệnh nhân, và tất cả các mức có liên quan đến ca-tê-te tĩnh mạch trung tâm. Tăng huyết áp được báo cáo ở 36% số bệnh nhân và ở mức 3/4 là 7%. Hạ huyết áp xảy ra ở 11% số bệnh nhân và ở mức 3/4 là 3%. Giãn mạch nhẹ (đỏ bừng, cơn bốc hỏa) được báo cáo ở 25% số bệnh nhân. Các biểu hiện về tim mạch khác bao gồm chứng tim to (5%), ECG bất thường mức độ nhẹ (2%), suy tim trái độ 3/4 ở một bệnh nhân (2%), và tràn dịch màng tim trung bình (2%). Những phản ứng này được báo cáo chủ yếu ở giai đoạn sau cyclophosphamid.

Phổi: Khó thở nhẹ hoặc trung bình xảy ra ở 25% số bệnh nhân và nghiêm trọng ở 2% số bệnh nhân. Một bệnh nhân (2%) bị tình trạng thở sâu và nhanh nặng; và thêm 2 (3%) bệnh nhân bị nhẹ hoặc trung bình. Viêm mũi nhẹ và ho nhẹ hoặc trung bình được báo cáo tương ứng ở 44% và 28% số bệnh nhân. Hiện tượng chảy máu cam nhẹ được báo cáo ở 25% số bệnh nhân. Ba bệnh nhân (5%) trong nghiên cứu ghép đồng loại có ghi nhận bị chảy máu chân răng. Tất cả đều cần máy thở hỗ trợ và tất cả đều tử vong. Có thấy xơ hóa mô kẽ không đặc hiệu khi tiến hành sinh thiết nêm khi nội soi ngực có video hỗ trợ trên một bệnh nhân trong nghiên cứu ghép tự thân mà sau đó bệnh nhân này đã tử vong do suy hô hấp vào ngày BMT+98. Một số biểu hiện về phổi khác, được báo cáo là nhẹ hoặc trung bình, bao gồm viêm họng (18%), nấc (18%), hen suyễn (8%), xẹp phổi (2%), tràn dịch màng phổi (3%), giảm oxy máu (2%), ho ra máu (3%), và viêm xoang (3%).

Thần kinh: Những phản ứng có hại thông thường nhất được báo cáo của hệ thần kinh trung ương là mất ngủ (84%), lo lắng (75%), chóng mặt (30%), và trầm cảm (23%). Mức độ nghiêm trọng là nhẹ hoặc trung bình trừ với một bệnh nhân (1%) gây chảy máu não đe dọa tính mạng và hôn mê là biểu hiện cuối cùng tiếp sau suy giảm đa cơ quan sau HOVD. Các phản ứng khác được xem là nghiêm trọng bao gồm mê sảng (2%), lo âu (2%), và bệnh não (2%). Tần suất chung của phản ứng lẫn lộn là 11% và 5% số bệnh nhân được báo cáo có biểu hiện ảo giác. Thời gian bắt đầu xuất hiện phản ứng lẫn lộn ở bệnh nhân có cơn mê sảng và ảo giác trong nghiên cứu ghép đồng loại là khi đã điều trị hết Busulfex Injection. Tần suất chung của tình trạng hôn mê ở các thử nghiệm lâm sàng ghép đồng loại có dùng Busulfex là 7% và của tình trạng lơ mơ là 2%. Một bệnh nhân (2%) được điều trị trong một nghiên cứu ghép tự thân có phản ứng của cơn động kinh khi đang dùng cyclophosphamid, bất chấp điều trị dự phòng với phenytoin.

Thận: Tăng creatinin nhẹ hoặc trung bình ở 21% số bệnh nhân. BUN tăng ở 3% số bệnh nhân và lên mức độ ¾ ở 2% số bệnh nhân. 7% số bệnh nhân có biểu hiện khó tiểu tiện, 15% giảm niệu, và 8% tiểu tiện ra máu. Có 4 (7%) trường hợp viêm bàng quang xuất huyết mức độ ¾ ở thử nghiệm lâm sàng ghép đồng loại.

Da: phát ban (57%) và ngứa (28%) được báo cáo, chủ yếu là nhẹ. Rụng tóc nhẹ ở 15% số bệnh nhân và trung bình là 2%. Mụn nước nhẹ được báo cáo ở 10% số bệnh nhân, ban sần nhẹ hoặc trung bình là 8%. Ban bọng nang được báo cáo ở 10% số bệnh nhân, và viêm da tróc vảy ở 5% số bệnh nhân. Ban đỏ nổi cục ở 2% số bệnh nhân, mụn ở 7% số bệnh nhân, và đổi màu da ở 8% số bệnh nhân.

Chuyển hóa: Tăng đường máu quan sát thấy ở 67% số bệnh nhân và tăng đường máu mức độ ¾ được báo cáo ở 15% số bệnh nhân. Giảm magiê máu nhẹ hoặc trung bình ở 77% số bệnh nhân, giảm kali máu nhẹ hoặc trung bình ở 62% số bệnh nhân và nghiêm trọng ở 2% số bệnh nhân, giảm canxi máu nhẹ hoặc trung bình ở 46% số bệnh nhân và nghiêm trọng ở 3% số bệnh nhân, giảm phốt phát máu nhẹ hoặc trung bình ở 17% số bệnh nhân, và giảm natri máu được báo cáo ở 2% số bệnh nhân.

Khác: Các phản ứng có hại khác được báo cáo bao gồm đau đầu (nhẹ hoặc trung bình 64%, nghiêm trọng 5%), đau bụng (nhẹ hoặc trung bình 69%, nghiêm trọng 3%), suy nhược (nhẹ hoặc trung bình 49%, nghiêm trọng 2%), đau không rõ ràng (nhẹ hoặc trung bình 43%, nghiêm trọng 2%), phản ứng dị ứng (nhẹ hoặc trung bình 24%, nghiêm trọng 2%), viêm chỗ tiêm (nhẹ hoặc trung bình 25%), đau chỗ tiêm (nhẹ hoặc trung bình 15%), đau ngực (nhẹ hoặc trung bình 26%), đau lưng (nhẹ hoặc trung bình 23%), đau cơ (nhẹ hoặc trung bình 16%), đau khớp (nhẹ hoặc trung bình 13%), và rối loạn tai 3%.

Tử vong: Có hai ca tử vong đến hết ngày BMT+28 trong khi ghép đồng loại. Có thêm 6 ca tử vong từ ngày BMT+29 đến ngày BMT+100 trong khi ghép đồng loại.

Kinh nghiệm sau khi lưu hành: Các phản ứng có hại sau (được báo cáo theo thuật ngữ MedDRA) được ghi nhận khi sử dụng Busulfex sau khi được lưu hành: sốt giảm bạch cầu trung tính; hội chứng phân giải khối u; huyết khối mao mạch (TMA); nhiễm khuẩn trầm trọng do vi khuẩn, vi rút (ví dụ nhiễm virút máu cự bào) và nấm; nhiễm trùng; thiểu sản men răng. Do các phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ lượng bệnh nhân không biết được chính xác nên thường không thể xác định được nguyên nhân gây ra do thuốc hay không.

Thận trọng

Huyết học: Ở liều dùng khuyến cáo của Busulfex Injection, việc ức chế tủy bào hoàn toàn là phổ biến và có biểu hiện là giảm bạch cầu trung tính, giảm lượng tiểu cầu, thiếu máu, hoặc kết hợp các biểu hiện này. Cần kiểm soát các dấu hiệu nhiễm trùng khu trú hoặc nhiễm trùng toàn thân hoặc chảy máu ở bệnh nhân. Cần đánh giá thường xuyên tình trạng huyết học của bệnh nhân.

Thông tin cho bệnh nhân: Cần giải thích cho bệnh nhân về việc tăng nguy cơ có một khối u ác tính thứ hai.

Kết quả xét nghiệm: Cần theo dõi hàng ngày bằng tổng phân tích máu ở những bệnh nhân dùng Busulfex, bao gồm số lượng tiểu cầu và sự khác nhau về số lượng, cho đến khi đã ghép xong. Để phát hiện sự độc hại cho gan, mà sự độc hại này có thể báo trước sự khởi phát bệnh tắc tĩnh mạch ở gan, cần đánh giá hàng ngày transaminase huyết tương, alkalin phosphatase, và bilirubin cho đến ngày BMT +28.

Phụ nữ mang thai: xem mục CẢNH BÁO

Phụ nữ cho con bú: Chưa biết liệu thuốc này có tiết qua sữa người mẹ hay không. Vì nhiều thuốc được tiết qua sữa mẹ và vì busulfan có khả năng sinh ra khối u trên người và động vật nghiên cứu, nên cần ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc với người mẹ.

Sử dụng ở các đối tượng đặc biệt:

Trẻ em: Hiệu quả của Busulfex trong điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mãn tính (CML) ở trẻ em chưa được nghiên cứu một cách chuyên biệt.

Một nghiên cứu mở, không có đối chứng để đánh giá dược động học của Busulfex ở 24 bệnh nhân nhi dùng Busulfex trong phác đồ điều kiện hóa trước khi ghép tế bào gốc tạo máu cho các bệnh huyết học ác tính (N=15) hoặc không ác tính (N=9). Bệnh nhân có độ tuổi trong khoảng 5 tháng đến 16 tuổi (trung bình 3 tuổi). Cho liều Busulfex với mục đích đạt được diện tích dưới đường cong (AUC) là 900-1350 µM•phút với liều khởi đầu là 0,8 mg/kg hoặc 1,0 mg/kg (dựa trên ABW) nếu bệnh nhân tương ứng > 4 hoặc ≤ 4 tuổi. Liều dùng được điều chỉnh dựa trên nồng độ huyết tương sau khi hoàn thành liều 1.

Bệnh nhân dùng các liều Busulfex mỗi 6 giờ và truyền trong 2 giờ trong 4 ngày cho tổng 16 liều, tiếp theo cho dùng cyclophosphamid 50 mg/kg ngày một lần dùng trong 4 ngày. Sau một ngày nghỉ, cho truyền tế bào gốc tạo máu. Tất cả bệnh nhân đều được cho dùng phenytoin để phòng ngừa cơn động kinh. AUC mục tiêu (900-1350 ± 5% µMphút) đạt được ở liều 1 trong số 71% (17/24) bệnh nhân. Kiểm tra trạng thái dược động học ổn định được tiến hành ở liều 9 và 13. Nồng độ Busulfex nằm trong khoảng mục tiêu ở 21 trong số 23 bệnh nhân.

Tất cả 24 bệnh nhân đều có giảm bạch cầu trung tính (lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 0,5x109/L) và giảm lượng tiểu cầu (truyền tiểu cầu hoặc lượng tiểu cầu < 20.000/mm3). 79% (19/24) bệnh nhân có giảm lympho bào (lượng lympho bào < 0,1x109). Ở 23 bệnh nhân, lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) phục hồi > 0,5x109/L (thời gian trung bình để phục hồi = ngày BMT + 13; khoảng thời gian hồi phục = ngày BMT +9 tới +22). Một bệnh nhân tử vong trong ngày +20 đã không phục hồi tới lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) > 0,5x109/L. Bốn (17%) bệnh nhân đã tử vong trong khi nghiên cứu. Hai bệnh nhân đã tử vong trong vòng 28 ngày sau khi ghép, một bệnh nhân do viêm phổi và hội chứng rò mao mạch, và bệnh nhân kia do viêm phổi và bệnh tắc tĩnh mạch. Hai bệnh nhân tử vong trước ngày thứ 100; một do bệnh tiến triển và một do suy giảm đa cơ quan.

Phản ứng có hại được báo cáo ở tất cả 24 bệnh nhân trong giai đoạn nghiên cứu (ngày BMT-10 đến ngày BMT+28) hoặc giai đoạn theo dõi sau nghiên cứu (ngày +29 đến +100). Những phản ứng này bao gồm nôn (100%), buồn nôn (83%), viêm miệng (79%), bệnh tắc tĩnh mạch ở gan (HVOD) (21%), bệnh thải ghép (GVHD) (25%), và viêm phổi (21%).

Thực nghiệm dựa trên mô hình dược động học lứa tuổi nhi khoa đã chỉ ra rằng 60% bệnh nhân nhi sẽ đạt được AUC của Busulfex giữa 900 đến 1350 µM•phút với liều đầu tiên của Busulfex theo như bảng liều trên. Việc kiểm soát thuốc điều trị và điều chỉnh liều sau liều Busulfex đầu tiên được khuyến cáo.

Điều chỉnh liều dựa trên kiểm soát thuốc điều trị: Hướng dẫn đo AUC của liều busulfan số 1 (xem Lấy mẫu máu để xác định AUC), và công thức để điều chỉnh cho các liều tiếp sau để đạt được mục tiêu AUC mong muốn (1125 µM•phút), như sau:

Liều điều chỉnh (mg) = Liều thực tế (mg) x AUC mục tiêu (µM•phút)/AUC thực tế (µM•phút)

Ví dụ, nếu bệnh nhân dùng một liều 11 mg busulfan và nếu đáp ứng AUC đo được là 800 µM•phút, cho AUC mục tiêu là 1125 µM•phút, liều mục tiêu (theo mg) sẽ là:

Mg liều = 11 mg x 1125 µM•phút / 800 µM•phút = 15,5 mg

Việc điều chỉnh liều Busulfex có thể dùng công thức và hướng dẫn sau:

Lấy mẫu máu để xác định AUC: Việc tính toán AUC (µM•phút) dựa trên việc lấy mẫu máu tại các thời điểm sau:

Cho liều 1: 2 giờ (kết thúc truyền), 4 giờ và 6 giờ (ngay lập tức trước khi cho dùng tiếp Busulfex theo kế hoạch). Cần ghi lại thời gian lấy mẫu thực tế.

Cho các liều không phải liều 1: trước khi truyền (mức cơ sở), 2 giờ (kết thúc truyền), 4 giờ và 6 giờ (ngay lập tức trước khi cho dùng tiếp Busulfex theo kế hoạch).

Việc tính toán AUC dựa trên ít hơn 3 mẫu cụ thể nêu trên có thể cho kết quả AUC không chính xác.

Với mỗi mẫu máu, lấy 1 đến 3 mL máu vào ống Vacutainer tráng heparin (natri heparin hoặc lithi heparin). Mẫu máu nên được để ngay trong khay đá ướt sau khi lấy và nên được ly tâm (ở 4oC) trong vòng 1 giờ. Huyết tương, thu được trong ống bảo quản lạnh thích hợp, được làm đông lạnh ngay lập tức ở -20oC. Tất cả các mẫu huyết tương được gửi trong trạng thái đông lạnh (ví dụ như đá khô) tới phòng thí nghiệm để xác định nồng độ busulfan huyết tương.

Tính toán AUC: Việc tính toán AUC của Busulfex có thể dùng hướng dẫn sau và công thức dược động học tiêu chuẩn thích hợp:

Tính toán AUC liều 1: AUCvô cực = AUC0-6 giờ + AUCngoại suy, trong đó AUC0-6 giờ được ước tính dựa trên công thức tuyến hình thang và AUCngoại suy có thể tính được bằng cách lấy tỉ số nồng độ busulfan lúc 6 giờ và hằng số tỉ lệ kết thúc thải trừ λz. λz phải được tính toán dựa từ pha kết thúc thải trừ của nồng độ busulfan so với đường cong thời gian. Cần giả định một nồng độ “0” trước khi dùng busulfan, và dùng nó để tính toán AUC.

Nếu đánh giá AUC tiếp sau liều 1, trạng thái-ổn định của AUCss (AUC0-6 giờ) được ước lượng từ vùng giữa các nồng độ lúc 2 giờ, 4 giờ và 6 giờ dùng công thức tuyến hình thang.

Hướng dẫn dùng thuốc và lấy mẫu máu để theo dõi thuốc điều trị: Nên dùng bộ dây truyền có thể tích khoang dư tối thiểu (1-3 mL) để truyền thuốc để chắc chắn rằng đã truyền chính xác toàn bộ liều thuốc đã kê đơn và để chắc chắn lấy mẫu máu chính xác để kiểm soát thuốc điều trị và điều chỉnh liều.

Bắt đầu truyền dung dịch thuốc và ghi lại chính xác thời gian bắt đầu truyền Busulfex. Lấy mẫu máu từ một tĩnh mạch ngoại biên để tránh làm tạp nhiễm với thuốc đang truyền. Nếu mẫu máu được lấy trực tiếp từ ca-tê-te tĩnh mạch trung tâm (CVC) đang truyền, KHÔNG ĐƯỢC LẤY MẪU MÁU TRONG KHI ĐANG TRUYỀN THUỐC để chắc chắn rằng mẫu máu khi kết thúc truyền không bị tạp nhiễm với bất kỳ lượng thuốc dư nào. Sau khi truyền xong (2 giờ), rút ống truyền và dội rửa dây CVC với 5 mL dung dịch nước muối sinh lý trước khi lấy mẫu máu khi kết thúc truyền từ cổng CVC. Lấy các mẫu máu từ một cổng khác với cổng CVC để truyền Busulfex. Khi ghi lại thời gian ngừng truyền Busulfex, không tính thời gian cần để dội rửa bên trong ca-tê-te. Loại bỏ ống truyền sau khi kết thúc 2-giờ tiêm truyền.

Xem phần Chuẩn bị để tiêm truyền tĩnh mạch để biết chi tiết hướng dẫn cách chuẩn bị thuốc.

Người già: Năm trong số sáu bệnh nhân được điều trị trong thử nghiệm Busulfex là hơn 55 tuổi (trong khoảng 57-64 tuổi). Tất cả đều đạt được sự loại bỏ tủy bào và ghép vào được.

Giới tính, chủng tộc: Chưa có nghiên cứu phù hợp về việc điều chỉnh liều Busulfex dựa trên giới tính và chủng tộc.

Suy giảm chức năng thận: Busulfex chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.

Suy giảm chức năng gan: Busulfex chưa được cho dùng ở bệnh nhân có suy giảm chức năng gan.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: không áp dụng.

Khác: Busulfan có thể gây chứng loạn sản tế bào ở rất nhiều cơ quan. Các bất thường về tế bào học như có tế bào khổng lồ, nhân có nhiều thể nhiễm sắc đã được báo cáo trong các hạch bạch huyết, tụy, tuyến giáp, tuyến thượng thận, gan, phổi và tủy xương. Chứng loạn sản tế bào này có thể đủ nghiêm trọng để gây ra khó khăn trong việc đọc kết quả kiểm tra tế bào bong ở phổi, bàng quang, vú và tử cung.

Bảo quản

Bảo quản từ 2oC đến 8oC.

Busulfex đã được pha loãng với dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5% ổn định ở nhiệt độ phòng (25oC) trong 8 giờ nhưng cần truyền xong thuốc trong thời gian này.

Busulfex đã được pha loãng với dung dịch Natri clorid 0,9% ổn định trong điều kiện lạnh 2oC đến 8oC trong 12 giờ nhưng cần truyền xong thuốc trong thời gian này.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch tiêm truyền: hộp lớn x 8 hộp nhỏ x 1 ống 10mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Butterbur: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và đau nửa đầu

Butterbur điều trị đau, khó chịu dạ dày, loét dạ dày, đau nửa đầu và các chứng đau đầu khác, ho liên tục, ớn lạnh, lo lắng, bệnh dịch hạch, sốt, khó ngủ, ho gà, hen suyễn, sốt cỏ khô và cho bàng quang bị kích thích.

Butorphanol: thuốc giảm đau sử dụng trong ngoại sản

Butorphanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm đau khi chuyển dạ hoặc các cơn đau khác cũng như gây mê cân bằng và trước phẫu thuật. Butorphanol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Stadol.

Butalbital Acetaminophen Caffeine: thuốc điều trị đau đầu do căng thẳng

Butalbital Acetaminophen Caffeine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau đầu do căng thẳng. Butalbital Acetaminophen Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Fioricet, Orbivan, Alagesic LQ, Dolgic Plus, Esgic Plus, Margesic, Zebutal.

Buspirone: thuốc điều trị rối loạn lo âu

Buspirone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của rối loạn lo âu. Buspirone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như BuSpar, Buspirex, Bustab, LinBuspirone.

Bupropion Naltrexone: thuốc điều trị bệnh béo phì

Bupropion Naltrexone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh béo phì. Giảm cân không mang lại lợi ích gì cho bệnh nhân đang mang thai và có thể gây hại cho thai nhi.

Bupropion: thuốc điều trị bệnh trầm cảm

Bupropion được sử dụng như một loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm theo toa. Nó có thể cải thiện tâm trạng và cảm giác hạnh phúc. Nó có thể hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng của một số chất dẫn truyền thần kinh trong não.

Buprenorphine Transdermal: thuốc điều trị các cơn đau dữ dội

Buprenorphine Transdermal là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các cơn đau dữ dội. Buprenorphine Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Butrans.

Buprenorphine Naloxone: thuốc cai nghiện opioid

Buprenorphine Naloxone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để đảo ngược sự phụ thuộc vào opioid. Buprenorphine Naloxone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Suboxone, Zubsolv, Bunavail, Cassipa.

Buprenorphine Buccal: thuốc giảm các cơn đau nghiêm trọng

Buprenorphine buccal là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để kiểm soát các cơn đau mãn tính nghiêm trọng. Buprenorphine buccal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Belbuca.

Bumetanide: thuốc lợi tiểu

Bumetanide được sử dụng để giảm lượng dịch thừa trong cơ thể do các tình trạng như suy tim sung huyết, bệnh gan và bệnh thận gây ra. Loại bỏ thêm nước giúp giảm dịch trong phổi để có thể thở dễ dàng hơn.

Budesonide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen

Budesonide Inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Bệnh hen. Budesonide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pulmicort Respules, Pulmicort Flexhaler.

Brompheniramine Dextromethorphan Pseudoephedrine: thuốc điều trị nghẹt mũi và ho

Brompheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm nghẹt mũi và ho. Brompheniramine dextromethorphan pseudoephedrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Bromfed DM.

Brodalumab: thuốc điều trị bệnh vẩy nến

Brodalumab được sử dụng cho bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng ở người lớn là ứng cử viên cho liệu pháp toàn thân hoặc quang trị liệu và không đáp ứng hoặc mất đáp ứng với các liệu pháp toàn thân khác.

Brivaracetam: thuốc điều trị động kinh cục bộ

Brivaracetam là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị động kinh cục bộ-khởi phát. Brivaracetam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Briviact.

Brigatinib: thuốc điều trị ung thư phổi

Brigatinib được sử dụng cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn dương tính-dương tính với ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn ở những bệnh nhân tiến triển hoặc không dung nạp với crizotinib.

Brexpiprazole: thuốc điều trị tâm thần phân liệt và trầm cảm

Brexpiprazole là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tâm thần phân liệt và trầm cảm. Brexpiprazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Rexulti.

Boswellia: thuốc điều trị các tình trạng viêm

Các công dụng được đề xuất của Boswellia bao gồm điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, hen suyễn, bệnh viêm ruột, làm thuốc lợi tiểu và điều trị đau bụng kinh.

Bosentan: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Bosentan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tăng huyết áp động mạch phổi. Bosentan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tracleer.

Bortezomib: thuốc điều trị ung thư hạch và đa u tủy

Bortezomib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư hạch tế bào lớp áo và đa u tủy. Bortezomib có sẵn dưới các tên thương hiệu Velcade.

Boron: thuốc bổ xung khoáng chất

Boron được sử dụng để xây dựng xương chắc khỏe, điều trị viêm xương khớp, đồng thời để cải thiện kỹ năng tư duy và phối hợp cơ bắp. Phụ nữ đôi khi sử dụng viên nang có chứa axit boric, bên trong âm đạo để điều trị nhiễm trùng nấm men.

Boceprevir: thuốc điều trị viêm gan C mãn tính

Boceprevir được chỉ định để điều trị viêm gan C kiểu gen 1 mãn tính kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin. Chỉ định này đặc biệt dành cho người lớn bị bệnh gan còn bù, bao gồm cả xơ gan, người chưa được điều trị trước đó.

Blue Green Algae: thuốc cung cấp vitamin và khoáng chất

Các công dụng được đề xuất của Blue Green Algae bao gồm như một nguồn cung cấp protein, sắt, vitamin B; để điều trị bạch sản đường uống và để tăng năng lượng / chuyển hóa.

Blessed Thistle: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Blessed Thistle điều trị chứng khó tiêu, tiêu chảy, ợ chua, kém ăn, đầy hơi và khó tiêu, và viêm phế quản mãn tính. Các mục đích sử dụng tại chỗ được đề xuất cho Blessed Thistle bao gồm da bị thương và các vết loét không lành và chậm lành.

Black Cohosh: thuốc điều trị căng thẳng thần kinh

Các công dụng được đề xuất của Black Cohosh bao gồm ho, đau họng, đau bụng kinh, khó tiêu ợ chua, khởi phát chuyển dạ, các triệu chứng mãn kinh, căng thẳng thần kinh, hội chứng tiền kinh nguyệt và bệnh thấp khớp.

Bivalirudin: thuốc điều trị giảm tiểu cầu

Bivalirudin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu do heparin và giảm tiểu cầu và huyết khối do heparin. Bivalirudin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Angiomax, Angiomax RTU.

Bitter Melon: thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

Các công dụng được đề xuất của Bitter Melon (mướp đắng) bao gồm bệnh tiểu đường, bệnh vẩy nến, rối loạn tiêu hóa, chống vi trùng, HIV, ung thư, khả năng sinh sản và các bệnh về da.

Bismuth Subsalicylate: thuốc điều trị bệnh đường tiêu hóa

Bismuth subsalicylate được sử dụng để điều trị tiêu chảy, đầy hơi, đau bụng, khó tiêu, ợ chua, buồn nôn. Bismuth subsalicylate cũng được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị H. pylori.

Bisacodyl Rectal: thuốc điều trị táo bón đường trực tràng

Bisacodyl Rectal là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị táo bón. Thuốc Bisacodyl Rectal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Fleet Bisacodyl Enema và Fleet Bisacodyl Suppository.

Birch: thuốc lợi tiểu

Các công dụng được đề xuất từ ​​Birch bao gồm như một loại thuốc lợi tiểu, để điều trị sỏi thận, viêm khớp, thấp khớp và bệnh gút. Birch có thể có hiệu quả đối với sỏi thận nhỏ.

Binimetinib: thuốc điều trị khối u ung thư

Binimetinib được sử dụng kết hợp với encorafenib cho những bệnh nhân có khối u ác tính không thể cắt bỏ hoặc di căn với đột biến BRAF V600E hoặc V600K.

Bilberry: thuốc điều trị bệnh mạch máu

Các công dụng được đề xuất của Bilberry bao gồm điều trị đau ngực, xơ vữa động mạch, các vấn đề về tuần hoàn, tình trạng thoái hóa võng mạc, tiêu chảy, viêm miệng / họng (tại chỗ), bệnh võng mạc và giãn tĩnh mạch.

Bifidobacterium: thuốc phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột

Bifidobacterium được sử dụng để phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột, tiêu chảy sau kháng sinh và phòng ngừa bệnh nấm Candida âm đạo sau kháng sinh.

Bicalutamide: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Bicalutamide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt. Bicalutamide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Casodex.

Bezlotoxumab: thuốc điều trị tái phát nhiễm Clostridium difficile

Bezlotoxumab được sử dụng để giảm sự tái phát của nhiễm trùng Clostridium difficile ở người lớn đang điều trị Clostridium difficile bằng thuốc kháng khuẩn và có nguy cơ tái phát cao.

Bevacizumab: thuốc điều trị ung thư

Bevacizumab là thuốc điều trị Ung thư Đại trực tràng di căn, Ung thư Phổi không phải Tế bào nhỏ, Ung thư Biểu mô Tế bào Thận, Ung thư Cổ tử cung, Buồng trứng, Ống dẫn trứng hoặc Ung thư Phúc mạc, U nguyên bào và Ung thư Biểu mô Tế bào Gan. 

Betrixaban: thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch

Betrixaban được sử dụng để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân nhập viện vì bệnh nội khoa cấp tính có nguy cơ biến chứng huyết khối. Betrixaban có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Bevyxxa.

Bethanechol: thuốc tăng co bóp bàng quang và điều trị gerd

Bethanechol được sử dụng để điều trị một số vấn đề về bàng quang như không thể đi tiểu hoặc làm rỗng bàng quang hoàn toàn, Bethanechol cũng có thể được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng.

Betaine Polyhexanide: thuốc làm sạch và làm ẩm vết thương

Betaine polyhexanide được sử dụng để tưới vết thương cho các vết thương ngoài da cấp tính và mãn tính. Betaine polyhexanide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prontosan.

Beta Carotene: thuốc chống ô xy hóa

Beta carotene là một chất bổ sung không kê đơn, được chuyển hóa trong cơ thể thành vitamin A, một chất dinh dưỡng thiết yếu. Nó có hoạt tính chống oxy hóa, giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại.

Benzyl Alcohol: thuốc bôi ngoài da chống ký sinh trùng

Benzyl alcohol là một loại thuốc bôi ngoài da theo đơn được sử dụng như một loại thuốc chống ký sinh trùng. Benzyl alcohol bôi ngoài da được sử dụng để điều trị chấy ở những người trong độ tuổi từ 6 tháng đến 60 tuổi.

Benzydamine: thuốc điều trị viêm niêm mạc và viêm họng cấp

Benzydamine được sử dụng để điều trị viêm niêm mạc liên kết với bức xạ và viêm họng cấp tính. Benzydamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tantum.

Benztropine: thuốc điều trị bệnh Parkinson

Benztropine được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson hoặc các cử động không tự chủ do tác dụng phụ của một số loại thuốc tâm thần.

Benzoyl Peroxide Hydrocortisone: thuốc điều trị mụn trứng cá

Benzoyl peroxide hydrocortisone được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Benzoyl peroxide hydrocortisone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Vanoxide-HC.

Benzonatate: thuốc giảm ho kê đơn

Benzonatate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm ho. Benzonatate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tessalon, Tessalon Perles, Zonatuss.

Benzocaine: thuốc gây tê cục bộ

Benzocaine được sử dụng như một chất gây tê cục bộ để giảm đau hoặc khó chịu liên quan đến ong đốt, bỏng nhẹ, cháy nắng, côn trùng cắn, kích ứng hoặc đau miệng hoặc nướu, bệnh trĩ, đau răng, nhọt và xuất tinh sớm.

Benzhydrocodone Acetaminophen: thuốc điều trị đau

Được chỉ định để điều trị ngắn hạn tức là không quá 14 ngày để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng để yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau opioid và các phương pháp điều trị thay thế không phù hợp.

Benzathine: thuốc điều trị nhiễm trùng

Benzathine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp do liên cầu nhóm A, bệnh giang mai, bệnh ghẻ cóc, bệnh Bejel và Pinta và để ngăn ngừa bệnh sốt thấp khớp.

Benzalkonium Chloride Benzocaine: thuốc điều trị mụn rộp

Benzalkonium chloride benzocaine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị mụn rộp. Benzalkonium chloride benzocaine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Orajel Single Dose.

Benzalkonium Chloride Menthol Petrolatum: thuốc bôi ngoài da giảm đau ngứa

Benzalkonium chloride menthol petrolatum bôi là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến mụn nước và mụn rộp; như sơ cứu để bảo vệ da khỏi bị nhiễm trùng ở vết cắt nhỏ, vết xước và vết bỏng.

Beclomethasone inhaled: thuốc phòng ngừa bệnh hen

Beclomethasone inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các triệu chứng của bệnh hen suyễn mãn tính. Beclomethasone inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu Qvar, RediHaler.

Bearberry: thuốc điều trị viêm đường tiết niệu

Bearberry được sử dụng như một chất kháng khuẩn và làm se đường tiết niệu. Bearberry có thể có hiệu quả đối với bệnh viêm đường tiết niệu.

BCG Vaccine: vắc xin sống ngừa bệnh lao

BCG Vaccine sống là một loại vắc xin sống được sử dụng để chủng ngừa bệnh lao và như một liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư bàng quang.

Baricitinib: thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp

Baricitinib được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Baricitinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Olumiant.

Bamlanivimab (Investigational): thuốc điều trị covid

Bamlanivimab là thuốc kê đơn được sử dụng để dự phòng hoặc điều trị COVID-19. Bamlanivimab 700 mg cộng với Etesevimab 1400 mg dưới dạng truyền tĩnh mạch duy nhất.

Balminil DM: thuốc điều trị ho

Dextromethorphan ngăn chặn phản xạ ho và bằng cách kiểm soát cơn ho do cảm lạnh thông thường hoặc cúm. Nó có sẵn dạng viên nén, viên nang, viên nang gel uống, dịch uống và giải phóng kéo dài, xi rô uống, viên ngậm và miếng dán miệng.

Bai Ji: thuốc cầm máu

Bai ji được chỉ định sử dụng bao gồm như một chất cầm máu (sử dụng bên trong hoặc tại chỗ) và cho ung thư biểu mô gan nguyên phát. Bai ji có thể làm giảm kích thước khối u và tân mạch trong ung thư gan.

Brocizin: thuốc giãn cơ trơn giảm đau

Brocizin thể hiện tác dụng giãn cơ trơn trên đường tiêu hóa, đường mật và đường sinh dục-tiết niệu. Brocizin giảm các triệu chứng co thắt đường sinh dục-tiết niệu, đường tiêu hóa. Giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (Irritable Bowel Syndrom).

Brainy Kids: thuốc bổ cho trẻ em

Brainy Kids với công thức kết hợp đặc biệt cung cấp dầu cá chứa Omega-3 với hàm lượng DHA và EPA cao. Ngoài ra còn cung cấp các Vitamin B cơ bản như Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B12 và chất I-ot

Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94: thuốc bổ gan

Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94 điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan với các biểu hiện: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.

Bổ gan tiêu độc LIVDHT: thuốc điều trị viêm gan cấp và mãn tính

Bổ gan tiêu độc LIVDHT điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.

Blosatin: thuốc điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng

Blosatin điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng dai dẳng. Điều trị mày đay. Thụ thể histamin H1 đóng vai trò trong sự giãn mạch, tăng tính thấm mao mạch, gây ra các phản ứng ngứa trên da và có thể co cơ trơn.

Blocadip: thuốc chẹn kênh calci hạ huyết áp

Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế dòng calci vào cơ trơn và cơ tim. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin là do tác động làm giãn cơ trơn mạch máu qua đó làm giảm tổng kháng lực ngoại biên.

Bisoplus HCT: thuốc chẹn beta chọn lọc và thiazid

Bisoplus HCT là chế phẩm kết hợp của bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide trong điều trị tăng huyết áp, hydrochlorothiazide làm tăng đáng kể tác động chống tăng huyết áp của bisoprolol fumarate.

Biseptol 480: thuốc kháng sinh phối hợp Trimethoprim và sulfamethoxazol

Biseptol 480 là một hỗn hợp gồm trimethoprim (1 phần) và sulfamethoxazol (5 phần). Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin có tác dụng ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn.

Biogaia Protectis Baby Drops: bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa

Biogaia Protectis Baby Drops giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa, hỗ trợ duy trì cải thiện hệ vi sinh đường ruột. Giúp hạn chế rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn. Hỗ trợ tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch.

Bitolysis: dung dịch thẩm phân phúc mạc

Bitolysis là dung dịch thẩm phân phúc mạc được chỉ định dùng cho bệnh nhân suy thận mạn được điều trị duy trì bằng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú khi không đáp ứng điều trị nội trú.

Bisostad: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisostad là một thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta 1-adrenergic nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị.

Bisoprolol Fumarate Actavis: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại Bisoprolol Fumarate Actavis điều trị tăng huyết áp. Đau thắt ngực ổn định mạn tính.

Bioflora: thuốc điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em

Bioflora điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em kết hợp với bù nước bằng đường uống. Ngăn ngừa tiêu chảy khi dùng kháng sinh. Ngăn ngừa tái phát tiêu chảy do Clostridium difficile.

Binocrit: thuốc điều trị thiếu máu ở bệnh nhân suy thận

Binocrit tham gia vào tất cả các giai đoạn phát triển của hồng cầu và tác dụng chủ yếu trên các tế bào tiền thân hồng cầu, được chỉ định để điều trị thiếu máu có triệu chứng liên quan đến suy thận mạn.

Bidizem: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực

Bidizem cải thiện sự thiếu máu cục bộ ở cơ tim và làm giảm huyết áp có thể liên quan tới khả năng làm giãn mạch do ức chế luồng nhập của ion calci vào các tế bào cơ trơn của mạch vành và của các mạch máu ngoại biên.

Beriate: thuốc điều trị bệnh haemophilia A

Beriate điều trị và dự phòng chảy máu ở những bệnh nhân bệnh haemophilia A (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh). Sản phẩm này có thể sử dụng trong kiểm soát thiếu hụt yếu tố VIII mắc phải.

Beprosalic: thuốc điều trị bệnh da tăng sinh tế bào sừng

Beprosalic làm giảm các biểu hiện viêm trong bệnh da tăng sinh tế bào sừng và các bệnh lý da đáp ứng với Corticosteroid như bệnh vẩy nến, viêm da dị ứng mạn tính, viêm da thần kinh, viêm da tiết bã.

Beprogel: thuốc điều trị bệnh viêm da

Beprogel điều trị các bệnh viêm da, như chàm, viêm da quá mẫn, viêm da dạng herpes, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã, viêm da thần kinh, bệnh vẩy nến, chốc mép.

Benzilum: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Benzilum là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.

Benita: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng

Benita điều trị viêm mũi dị ứng quanh năm và viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi vận mạch. Dự phòng tái phát polyp mũi sau phẫu thuật cắt polyp. Điều trị triệu chứng polyp mũi.

Benda: thuốc điều trị giun đũa giun tóc giun móc giun kim

Các nghiên cứu trên động vật của Benda phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật.

Benate: thuốc điều trị chàm (eczema) và viêm da

Benate điều trị chàm (eczema) và viêm da bao gồm: Chàm dị ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích ứng, viêm da tiết bã nhờn, phát ban do tã lót, viêm da do ánh sáng, viêm tai ngoài, sẩn ngứa nổi cục, các phản ứng do côn trùng đốt.

Basultam: thuốc kháng sinh cephalospỏin dạng phối hợp

Basultam là sulbactam/cefoperazon là cefoperazon, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác động chống lại các vi sinh vật nhạy cảm ở giai đoạn nhân lên bằng cách ức chế sự tổng hợp mucopeptid vách tế bào.

Bastinfast: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng ngứa da mày đay

Bastinfast là thuốc kháng histamin chọn lọc tác động trên thụ thể H1 ngoại vi, không có tác động an thần và tác dụng phụ kháng cholinergic ở liều điều trị, nhờ đó giúp loại bỏ buồn ngủ và khó chịu, hai tác dụng phụ thường gặp của thuốc kháng histamin thế hệ cũ.

Baromezole: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng

Omeprazole có tính kiềm yếu, tập trung và được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở các ống tiết nội bào trong tế bào viền, tại đây thuốc ức chế enzyme H+/K+-ATPase (bơm acid).

Bactroban: thuốc điều trị nhiễm khuẩn như chốc, viêm nang lông, nhọt

Bactroban là một thuốc kháng khuẩn tại chỗ, có hoạt tính trên hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da như Staphylococcus aureus, bao gồm những chủng đề kháng với methicilline, những loại Staphylococcus và Streptococcus khác.

Bactamox: thuốc kháng sinh dạng phối hợp

Bactamox điều trị viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa; viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi-phế quản; viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận, nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ; mụn nhọt, áp xe.

Baburex: thuốc điều trị co thắt phế quản

Bambuterol là tiền chất của terbutalin, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, Sử dụng điều trị hen phế quản, và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt.

Budesonide Teva: thuốc điều trị hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Khi sử dụng liều đơn budesonide qua ống hít bột khô, tác dụng cải thiện chức năng phổi đạt được trong vài giờ. Khi áp dụng chế độ điều trị bằng budesonide qua ống hít bột khô, tác dụng cải thiện chức năng phổi đạt được trong vòng 2 ngày sau khi dùng thuốc.

Bronuck: thuốc nhỏ mắt chống viêm không steroid

Bronuck có hoạt tính kháng viêm mà được cho là do khả năng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin thông qua ức chế cả cyclooxygenase 1 (COX-1) và cyclooxygenase 2 (COX-2).

Bromhexin Actavis: thuốc điều trị ho và tăng tiết đờm

Bromhexin Actavis điều trị triệu chứng các bệnh lý đường hô hấp, với ho khan và khó khạc đàm, tăng tiết dịch phế quản trong các bệnh về khí phế quản, bao gồm: viêm phế quản co thắt, viêm phổi, giãn phế quản, COPD, lao phổi, bệnh bụi phổi.

Briozcal: thuốc phòng và điều trị bệnh loãng xương

Briozcal, phòng và điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữ, người có tuổi, người hút thuốc lá, nghiện rượu và các đối tượng nguy cơ cao khác như: dùng corticoid kéo dài, sau chấn thương hoặc thời gian dài nằm bất động.

Brilinta: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu chống đông máu

Brilinta chứa ticagrelor, một thành phần của nhóm hóa học cyclopentyltriazolopyrimidin, một thuốc dạng uống, có tác động trực tiếp, đối kháng thụ thể P2Y12 chọn lọc và tương tác thuận nghịch, ngăn cản quá trình hoạt hóa và kết tập tiểu cầu phụ thuộc P2Y12 qua trung gian ADP adenosin diphosphat.

Bridge Heel Balm: thuốc làm mềm dịu và chữa chứng da dầy

Kem Bridge Heel Balm được đặc chế làm mềm dịu và chữa chứng da dầy, khô cứng và nứt nẻ toàn thân, gót chân, bàn chân và ngón chân. Điều trị các mảng da chai sần, bị tróc, bong vẩy trong các bệnh á sừng, chàm khô, viêm da cơ địa, vẩy nến, da vẩy cá.

Bricanyl: thuốc điều trị co thắt phế quản

Thông qua sự kích thích có chọn lọc thụ thể bêta-2, Bricanyl làm giãn phế quản và giãn cơ tử cung. Terbutaline làm tăng sự thanh thải chất nhầy bị giảm trong bệnh phổi tắc nghẽn và vì thế làm cho sự vận chuyển các chất tiết nhầy dễ dàng hơn.

Boostrix: vắc xin bạch hầu uốn ván và ho gà

Đáp ứng miễn dịch đối với thành phần bạch hầu, uốn ván và ho gà vô bào. Kết quả của các nghiên cứu so sánh với các vắc-xin bạch hầu, uốn ván thương mại (dT) cho thấy mức độ và thời gian bảo vệ không khác biệt so với các vắc-xin này đạt được.

Bonviva: thuốc điều trị loãng xương

Acid ibandronic là bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate có chứa nitrogen, tác động lên mô xương và ức chế hoạt tính hủy xương một cách chuyên biệt. Nó không ảnh hưởng tới sự huy động tế bào hủy xương.

Bloktiene: thuốc điều trị hen phế quản trẻ em

Bloktiene là một hợp chất có hoạt tính theo đường uống, nó liên kết với ái lực cao và có tính chọn lọc với thụ thể CysLT1. Trong các nghiên cứu lâm sàng, Bloktiene ức chế sự co thắt phế quản do LTD4 hít với liều lượng thấp 5mg.

Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại. Như các thuốc chẹn beta khác phương thức hoạt động trong bệnh lý tăng huyết áp là không rõ ràng nhưng bisoprolol ức chế hoạt động của renin trong huyết tương.

Betaloc Zok: thuốc điều trị tăng huyết áp đau ngực và loạn nhịp tim

Betaloc Zok là chất ức chế bêta chọn lọc bêta-1, nghĩa là nó chỉ ức chế các thụ thể bêta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể bêta-2. Betaloc Zok có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.

Betaloc: thuốc điều trị huyết áp đau ngực và rối loạn nhịp tim

Betaloc làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine. Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol.

Berodual: thuốc giãn phế quản điều trị hen và bệnh phổi mạn

Berodual là một thuốc giãn phế quản để phòng ngừa và điều trị các triệu chứng trong bệnh tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính với hạn chế luồng khí có hồi phục như hen phế quản và đặc biệt viêm phế quản mạn có hoặc không có khí phế thũng.

Belara: thuốc nội tiết tố dùng tránh thai

Dùng Belara liên tục trong 21 ngày có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết FSH và LH và do đó ức chế rụng trứng. Niêm mạc tử cung tăng sinh và có sự thay đổi về bài tiết. Độ đồng nhất chất nhầy cổ tử cung bị thay đổi.

Bé Ho Mekophar: thuốc giảm triệu chứng ho

Thuốc Bé Ho Mekophar, giảm các triệu chứng ho do cảm lạnh, cúm, ho gà, sởi, kích thích nhẹ ở phế quản và họng hay hít phải chất kích thích.

Beatil: thuốc phối hợp ức chế men chuyển và chẹn kênh calci

Beatil được chỉ định như liệu pháp thay thế trong điều trị tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh mạch vành ổn định, ở những bệnh nhân đã được kiểm soát đồng thời bằng perindopril và amlodipin với mức liều tương đương.

Bambec: thuốc điều trị co thắt phế quản

Bambec chứa bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề.

Butylscopolamin: thuốc chống co thắt, kháng muscarinic

Butylscopolamin là dẫn xuất benladon bán tổng hợp, hợp chất amoni bậc bốn, được dùng dưới dạng butylscopolamin bromid còn có tên là hyoscin butylbromid.

Busulfan: thuốc chống ung thư, loại alkyl hoá, nhóm alkyl sulfonat

Busulfan là một thuốc alkyl hóa, có tác dụng ngăn cản sự sao chép ADN và phiên mã ARN, nên làm rối loạn chức năng của acid nucleic, và có tác dụng không đặc hiệu đến các pha của chu kỳ phân chia tế bào.

Bromhexine hydrochloride: Agi Bromhexine, Biovon, Bisinthvon, Bisolvon, Bixovom 4, Disolvan, thuốc long đờm

Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và bị chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt khoảng 20 phần trăm.

Bisoprolol: thuốc chống tăng huyết áp, đau thắt ngực

Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc beta1, nhưng không có tính chất ổn định màng, và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tạ.

Bexarotene: thuốc chống ung thư

Bexaroten dùng đường uống được chỉ định điều trị các triệu chứng trên da ở bệnh nhân bị u lymphô tế bào T ở da đã kháng lại ít nhất một trị liệu toàn thân trước đó.

Benzylthiouracil: thuốc kháng giáp, dẫn chất thiouracil

Benzylthiouracil không ức chế tác dụng của hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào.

Baclofen: Baclosal, Bamifen, Maxcino, Pharmaclofen, Prindax, Yylofen, thuốc giãn cơ vân

Baclofen là một thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ vân. Baclofen làm giảm tần số và biên độ của co thắt cơ ở bệnh nhân có tổn thương tủy sống.

Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực

Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp, đái tháo đường với mức đường huyết dao động lớn, nhiễm độc giáp, block AV độ I, đau thắt ngực Prinzmetal.

Bravelle

Kích thích buồng trứng có kiểm soát để phát triển nhiều nang noãn cho kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, chuyển giao tử vào vòi tử cung và bơm tinh trùng vào bào tương noãn.

Buto Asma

Phản ứng phụ gồm đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, run đầu ngón tay, co thắt phế quản, khô miệng, ho, khan tiếng, hạ kali huyết, chuột rút, nhức đầu, nôn, buồn nôn, phù, nổi mề đay, hạ huyết áp, trụy mạch.

Butocox

Thận trọng với bệnh nhân suy thận/tim/gan, cao huyết áp, thiếu máu cơ tim cục bộ, bệnh động mạch vành, mạch não, tăng lipid máu, tiểu đường, nghiện thuốc lá.

Betalgine

Dùng Vitamin B6 liều 200 mg ngày sau thời gian dài trên 30 ngày, có thể gây hội chứng lệ thuộc Vitamin B6, trên 2 tháng gây độc tính thần kinh.

Bestdocel

Nếu bị giảm bạch cầu trung tính có sốt, bạch cầu trung tính nhỏ hơn 500 trên mm3 trong hơn 1 tuần, có bệnh lý thần kinh ngoại biên trầm trọng ở bệnh nhân dùng liều khởi đầu 100 mg trên m2.

Bigemax

Đơn trị liệu người lớn: 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần, tiếp theo ngưng 1 tuần. Sau đó lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều dựa vào mức độc tính xảy ra.

Biseko

Chế phẩm chứa albumin và các protein vận chuyển khác ở nộng độ thông thường và vì vậy đặc biệt thích hợp cho việc bù thành phần keo thiếu hụt (chẳng hạn mất máu sau chấn thương hoặc phẫu thuật).

Bustidin

Dự phòng cơn đau thắt ngực trong bệnh tim thiếu máu cục bộ. Điều trị phụ trợ: triệu chứng chóng mặt & ù tai (nghe âm thanh khác lạ trong tai), giảm thị lực & rối loạn thị giác nguồn gốc tuần hoàn.

Bridion

Hóa giải phong bế thần kinh cơ gây bởi rocuronium/vecuronium. Chỉ khuyên dùng hóa giải phong bế thần kinh cơ thông thường gây bởi rocuronium ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Biafine

Phỏng độ 1 Bôi và xoa nhẹ 1 lớp dày đến khi không còn được hấp thu nữa. Lập lại 2, 4 lần ngày, Phỏng độ 2 và vết thương ngoài da khác.

Brufen

Chống chỉ định. Loét đường tiêu hóa nặng. Tiền sử hen, mề đay hoặc phản ứng dị ứng khi sử dụng aspirin/NSAID khác. Tiền sử chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa liên quan sử dụng NSAID trước đó. 3 tháng cuối thai kỳ.

Brexin

Chống chỉ định. Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Khi đang dùng NSAID khác. Loét dạ dày tá tràng. Chảy máu hoặc thủng ống tiêu hóa.

BoneSure

Để có một ly 219 mL pha chuẩn, cho 190 mL nước chín nguội vào ly, vừa từ từ cho vào ly 4 muỗng gạt ngang (muỗng có sẵn trong hộp) tương đương 37.2 g bột BoneSure vừa khuấy đều cho đến khi bột tan hết.

Betaserc

Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tiền sử loét dạ dày, không nên dùng khi mang thai và trong suốt thời kỳ cho con bú, trẻ dưới 18 tuổi không khuyến cáo.

Bisoloc

Bisoprolol ít có ái lực với thụ thể β2 trên cơ trơn phế quản và thành mạch cũng như lên sự chuyển hóa. Do đó, bisoprolol ít ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí và ít có tác động chuyển hóa trung gian qua thụ thể β2.

Biseptol - Thuốc kháng sinh

Giảm nửa liều đối với bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin 15 đến 30 ml/phút, không dùng thuốc cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 15ml/phút.

Bristopen

Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên, Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque, Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên, Streptococcus pneumoniae.

Bradosol

Điều trị chứng đau họng và khàn giọng, Trong vệ sinh răng miệng, Bradosol có thể được dùng thay thế hoàn toàn cho các loại thuốc sát trùng súc miệng.

Blephamide

Viêm mí mắt không mưng mủ và viêm kết mạc- mí (gây ra do chất tiết nhờn, dị ứng, cầu khuẩn), viêm kết mạc không mưng mủ (do dị ứng và do vi khuẩn).

Biotone

Trường hợp áp dụng chế độ ăn kiêng cữ đường hoặc ở bệnh nhân tiểu đường, cần lưu ý trong mỗi ống thuốc có chứa 0,843 g saccharose.

Biolactyl

Viêm ruột và viêm ruột kết, dự phòng và điều trị các rối loạn gây ra do dùng kháng sinh, ngộ độc ở ruột, tiêu chảy.

Bioflor

Do có bản chất là một nấm, Saccharomyces boulardii không được dùng chung với các thuốc kháng sinh kháng nấm đường uống và toàn thân.

Biofidin

Cải thiện các triệu chứng khác nhau do bất thường trong hệ vi sinh đường ruột trong khi dùng kháng sinh và hóa trị liệu như: các dẫn xuất của penicillin, cephalosporin, aminoglycoside, macrolid, tetracyclin và acid nalidixic.

Biodermine

Biodermine, với thành phần công thức của nó, cho phép chống lại được 3 yếu tố gây mụn trứng cá ở thanh niên: điều chỉnh sự bài tiết bã nhờn do bổ sung các vitamine nhóm B.

Biocalyptol

Pholcodine được đào thải chủ yếu qua đường tiểu và có khoảng 30 đến 50 phần trăm liều sử dụng được tìm thấy dưới dạng không đổi.

Bevitine

Dạng tiêm thiamine, có thể gây phản ứng dạng sốc phản vệ, bác sĩ nên dự trù các biện pháp hồi sức cấp cứu thích hợp.

Betoptic S

Huyền dịch Betoptic S tỏ ra có hiệu quả trong việc hạ thấp nhãn áp và có thể sử dụng cho những bệnh nhân bị glaucome góc mở mạn tính và nhãn áp cao..

Betnovate Cream

Betnovate cream còn có thể sử dụng để điều trị phụ trợ cho liệu pháp điều trị bằng corticoid đường toàn thân trong bệnh đỏ da toàn thân.

Betagan

Betagan được dùng kiểm soát nhãn áp trong bệnh glaucome góc mở mãn tính và bệnh tăng nhãn áp.

Berlthyrox

Ngăn ngừa sự phì đại trở lại của tuyến giáp sau phẫu thuật cắt bỏ bướu giáp (ngăn ngừa bướu giáp tái phát) mặc dù thấy chức năng tuyến giáp là bình thường.

Benalapril

Liều bắt đầu là 2,5 mg vào buổi sáng (nửa viên Benalapril 5), liều duy trì thường là 5 đến 10 mg/ngày, Liều tối đa không nên vượt quá 20 mg/ngày.

Benadryl

Diphenhydramine là thuốc kháng histamine, có tác dụng ức chế muscarinic và an thần, ngoài hiệu lực trên các triệu chứng dị ứng thông thường.

Becilan

Trong thành phần của dung dịch tiêm có chứa sulfites, chất này có thể gây ra hoặc làm nặng thêm các phản ứng dạng choáng phản vệ.

Basen

Voglibose là chất ức chế alpha glucosidase được cô lập từ Streptocomyces hygroscopicus thuộc phân loài limoneus.

Buscopan

Thuốc Buscopan, chỉ định cho Co thắt dạ dày-ruột, co thắt và nghẹt đường mật, co thắt đường niệu, sinh dục, cơn đau quặn mật và thận.

Berocca

Dùng để phòng ngừa và bổ xung trong các tình trạng tăng nhu cầu hoặc tăng nguy cơ thiếu các Vitamin tan trong nước: Như khi bị stress sinh lý và tăng chuyển hóa năng lượng, mệt mỏi, bứt rứt khó chịu, mất ngủ.

Mục lục tất cả các thuốc theo vần B

B.A.L - xem Dimercaprol, BABI choco - xem Albendazol, Baby Fever - xem Paracetamol, Babylax - xem Glycerol, Bạc sulfadiazin

Bonefos

Bonefos! Clodronate ức chế sự tiêu hủy xương. Clodronate, một chất bisphosphonate kháng hoạt tính của phosphatase nội sinh, có một tác dụng chọn lọc trên xương.

Basdene

Basdene! Thuốc kháng giáp tổng hợp, có hoạt tính qua đường tiêu hóa. Basdène điều hòa sự tiết của tuyến giáp. Thuốc ngăn trở sự tổng hợp hormone tuyến giáp chủ yếu bằng cách ức chế hữu cơ hóa Iode. Thuốc gây tăng tiết TSH.

Bactroban

Bactroban là một thuốc kháng khuẩn tại chỗ, có hoạt tính trên hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da như Staphylococcus aureus, bao gồm những chủng đề kháng với methicilline.

Buprenorphin

Buprenorphin là thuốc giảm đau tác dụng trung tâm có tính chất tác dụng hỗn hợp chủ vận và đối kháng (thuốc đối kháng từng phần với opioid).

Bupivacain hydrochlorid

Bupivacain là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có thời gian tác dụng kéo dài. Thuốc có tác dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần kinh do làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+.

Budesonid

Budesonid là một corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Budesonid, cũng như những corticosteroid khác.

Bromocriptin

Bromocriptin là thuốc không có tác dụng hormon, không có tác dụng oestrogen, có tác dụng ức chế tiết prolactin ở người, có ít hoặc không có tác dụng.

Bleomycin

Ngoài tác dụng chống khối u, bleomycin gần như không có tác dụng khác. Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể có tác dụng giống như histamin lên huyết áp và làm tăng thân nhiệt.

Bismuth subcitrat

Bismuth subcitrat có ái lực bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét dạ dày, còn với niêm mạc dạ dày bình thường thì không có tác dụng này.

Bisacodyl

Bisacodyl được hấp thu rất ít khi uống và thụt, chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu. Dùng đường uống, bisacodyl sẽ thải trừ sau 6 - 8 giờ; dùng đường thụt, thuốc sẽ thải trừ sau 15 phút đến 1 giờ.

Biperiden

Biperiden là một thuốc kháng acetylcholin ngoại biên yếu, do đó có tác dụng giảm tiết dịch, chống co thắt và gây giãn đồng tử.

Biotin

Chế độ ăn uống cung cấp mỗi ngày 150 - 300 microgam biotin được coi là đủ. Một phần biotin do vi khuẩn chí ở ruột tổng hợp cũng được hấp thu.

Bezafibrat

Bezafibrat ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, tác dụng chính là làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp và lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).

Betaxolol

Betaxolol hydroclorid, thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc, là một trong số các thuốc chẹn beta1 giao cảm có hiệu lực và chọn lọc nhất hiện nay.

Betamethason

Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. 0,75 mg betamethason có tác dụng chống viêm tương đương với khoảng 5 mg prednisolon.

Benzyl penicillin

Benzylpenicilin hay penicilin G là kháng sinh nhóm beta - lactam. Là một trong những penicilin được dùng đầu tiên trong điều trị . Penicilin G diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.

Benzyl benzoat

Benzyl benzoat là chất diệt có hiệu quả chấy rận và ghẻ. Cơ chế tác dụng chưa được biết. Mặc dù thuốc gần như không độc sau khi bôi lên da nhưng chưa có tài liệu nào nghiên cứu về khả năng gây độc trong điều trị bệnh ghẻ.

Benzoyl peroxid

Benzoyl peroxid được dùng tại chỗ để điều trị mụn trứng cá nhẹ hoặc vừa và là thuốc bổ trợ trong điều trị mụn trứng cá nặng và mụn trứng cá có mủ.

Benzathin Penicillin G

Benzathin penicilin G được điều chế từ phản ứng của 1 phân tử dibenzylethylendiamin với 2 phân tử penicillin G, Benzathin penicilin G có độ hòa tan rất thấp.

Benazepril

Tác dụng chủ yếu của thuốc là ức chế enzym chuyển angiotensin trên hệ renin - angiotensin, ức chế sự chuyển angiotensin I tương đối ít hoạt tính thành angiotensin II.

Beclomethason

Beclometason dipropionat là một halogencorticoid có tác dụng glucocorticoid mạnh và tác dụng mineralocorticoid yếu.

Bari Sulfat

Bari sulfat là một muối kim loại nặng không hòa tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ, rất ít tan trong acid và hydroxyd kiềm.

Bacitracin

Bacitracin là kháng sinh polypeptid tạo ra bởi Bacillus subtilis. Kháng sinh gồm 3 chất riêng biệt: bacitracin A, B và C, trong đó bacitracin A là thành phần chính.

Bạc (Silver) Sulfadiazin

Bạc sulfadiazin là một thuốc kháng khuẩn, có tác dụng rộng trên đa số các chủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm.