Abernil: thuốc cai nghiện các chất nhóm Opiats

2020-10-18 03:28 PM

Naltrexone hydroclorid có trong thuốc Abernil là chất đối kháng với nhóm Opiats được sử dụng để loại trừ cảm giác thèm ma túy ở các đối tượng đã cai nghiện ma túy nhóm Opiats.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Medochemie

Thành phần

Mỗi viên: Naltrexone hydroclorid 50mg.

Dược lực học

Naltrexone hydroclorid có trong thuốc Abernil là chất đối kháng với nhóm Opiats được sử dụng để loại trừ cảm giác thèm ma túy ở các đối tượng đã cai nghiện ma túy nhóm Opiats. Naltrexone vào hệ thần kinh trung ương, gắn với các thụ thể μ, δ, κ…ở các receptor của não, do vậy có tác dụng “bịt lỗ khóa” các thụ thể, vô hiệu hóa tác dụng gây nghiện của các chất nhóm Opiats.

Người đã cai nghiện các chất nhóm Opiats nếu được điều trị duy trì bằng Abernil sẽ mất dần cảm giác thèm nhớ và tìm kiếm ma tuý. Khi đang dùng thuốc Abernil, nếu người nghiện sử dụng lại các chất nhóm Opiats sẽ có nguy cơ ngộ độc do mất khả năng dung nạp.

Dược động học

Thuốc Abernil được hấp thu nhanh qua đường uống, nồng độ hoạt chất Naltrexone hydroclorid phân bố trong huyết tương cao nhất là 1 giờ sau khi uống, thời gian bán huỷ khoảng 4 giờ. Chuyển hoá ở gan thành 6β-Naltrexone và thời gian bán huỷ của chất này khoảng 10 giờ, có tác dụng đối kháng với Opiats, gần 20% chất chuyển hóa hoạt động liên kết với protein huyết tương và được phân bố một lượng khá lớn ở não, mô mỡ, lách, tim, tinh hoàn, thận, nước tiểu.

Lượng 50mg Naltrexone hydroclorid (1 viên Abernil) bằng đường uống đối kháng một cách có hiệu quả với các tác dụng dược lý của 25mg Heroin tiêm tĩnh mạch hoặc 25mg Morphin tiêm dưới da trong vòng 24 giờ.

Tăng liều Naltrexone hydroclorid lên 100mg hoặc 150mg (2 viên hoặc 3 viên Abernil) có thể đối kháng với tác dụng của 25mg Heroin tiêm tĩnh mạch trong 48 giờ hoặc 72 giờ.

Chỉ định và công dụng

Các chỉ định chính cho những người bệnh đã cai nghiện các chất nhóm Opiats và mong muốn được sử dụng Abernil để hỗ trợ điều trị chống tái nghiện, cụ thể như sau:

Những người bệnh nghiện các chất nhóm Opiats đã điều trị cắt cơn và phục hồi chức năng tâm lý xã hội vừa ra hoặc chuẩn bị ra khỏi các cơ sở cai nghiện trở về cộng đồng có nguyện vọng hỗ trợ điều trị chống tái nghiện.

Những người bệnh mới nghiện các chất nhóm Opiats, sau khi đã được điều trị cắt cơn giải độc, có nguyện vọng hỗ trợ điều trị chống tái nghiện.

Những người bệnh nghiện các chất nhóm Opiats đã được điều trị bằng liệu pháp thay thế Methadone có nguyện vọng chuyển sang hỗ trợ điều trị chống tái nghiện bằng ABERNIL sau khi được điều trị cắt cơn 7-10 ngày.

Những người bệnh trước đây nghiện các chất nhóm Opiats đã cai nghiện có hiệu quả nhưng đang trong giai đoạn chịu nhiều stress có thể dễ bị tái phát, có nguyện vọng hỗ trợ điều trị chống tái nghiện.

Liều lượng và cách dùng

1. Những điều cần chuẩn bị trước khi điều trị thuốc Abernil để có hiệu quả và an toàn:

Năng lực cán bộ: việc sử dụng thuốc Abernil hỗ trợ điều trị chống tái nghiện các chất nhóm Opiats phải do các cán bộ y tế được đào tạo về điều trị nghiện ma tuý, có kỹ năng tư vấn giáo dục theo dõi, giám sát thực hành liệu pháp tâm lý đối với cá nhân và gia đình để người bệnh tái thích ứng xã hội.

Đánh giá động cơ, lý do xin điều trị thuốc Abernil của người đã cai nghiện các chất nhóm Opiats.

Thông báo cho người bệnh và gia đình về nội quy, quy trình điều trị, nguy cơ tử vong. Cam kết bằng văn bản của người bệnh và gia đình sau khi được nghe thông báo yêu cầu bắt buộc khi xin điều trị.

Khám lâm sàng: tình trạng sức khỏe chung, tình hình thai sản (nữ), các dấu vết liên quan đến nghiện ma túy.

Xét nghiệm: công thức máu, chức năng gan (SGOT, SGPT), chức năng thận (protein niệu); thử nước tiểu tìm chất ma tuý nhóm Opiats (bằng sắc ký lớp mỏng hoặc que thử). Đặc biệt là nghiệm pháp Naloxone để bảo đảm sạch chất ma tuý nhóm Opiats trong nước tiểu.

2. Liệu trình sử dụng thuốc Abernil:

Ngày đầu tiên sử dụng thuốc: uống 1/2 viên (25mg Naltrexone hydroclorid ). Sau 30 phút, nếu không thấy hội chứng cai uống tiếp 1/2 viên (25mg Naltrexone hydroclorid).

2 đến 3 tuần đầu uống 1 viên/ngày (50mg Naltrexone hydroclorid).

Các tuần tiếp theo uống cách nhật:

Thứ 2: uống 2 viên (100mg Naltrexone hydroclorid)

Thứ 4: uống 2 viên (100mg Naltrexone hydroclorid)

Thứ 6: uống 3 viên (150mg Naltrexone hydroclorid)

Hoặc

Thứ 3: uống 2 viên (100mg Naltrexone hydroclorid)

Thứ 5:  uống 2 viên (100mg Naltrexone hydroclorid)

Thứ 7: uống 3 viên (150mg Naltrexone hydroclorid)

3. Giám sát và tư vấn khi uống thuốc:

Cán bộ y tế trực tiếp cho người bệnh uống thuốc tại cơ sở điều trị.

Xét nghiệm nước tiểu tìm các chất nhóm Opiats tháng đầu: 2 tuần/lần, tháng sau: 4 tuần/lần; trong trường hợp nghi ngờ cần thử nước tiểu đột xuất.

Kiểm tra chức năng gan ít nhất 3 tháng/lần. Nếu men gan tăng cao, tùy từng trường hợp thầy thuốc sẽ quyết định dừng sử dụng thuốc để điều trị gan.

Phối hợp liệu pháp tâm lý nhận thức và điều chỉnh hành vi có sự hợp tác của gia đình người bệnh. Động viên, kiểm tra, hướng dẫn, tư vấn để người bệnh tuân thủ quy trình điều trị và tái thích ứng xã hội.

4. Thời gian điều trị: Hỗ trợ điều trị duy trì chống tái nghiện cho người nghiện các chất nhóm Opiats bằng thuốc Abernil phải duy trì lâu dài, ít nhất 12 tháng để đạt kết quả chống tái nghiện.

Lưu ý:

Hỗ trợ điều trị chống tái nghiện các chất nhóm Opiats bằng thuốc Abernil là liệu pháp đối kháng sẽ có hiệu quả cao và an toàn khi người bệnh có động lực tốt và thực hiện đúng các quy định điều trị, thường xuyên được kiểm tra theo dõi, tư vấn tâm lý của cán bộ y tế và gia đình.

Những người bệnh đang điều trị bằng thuốc Abernil nếu gặp sự cố phải phẫu thuật (chấn thương, bệnh ngoại khoa) hoặc phải cấp cứu do các bệnh lý khác thì phải dừng sử dụng thuốc Abernil trước 72 giờ. Nên dùng thuốc giảm đau không có các chất nhóm Opiats.

Nếu bỏ điều trị thuốc Abernil từ 5 ngày trở lên và trong thời gian đó sử dụng lại ma tuý nhóm Opiats hàng ngày, thì cần phải bắt đầu lại quy trình điều trị như mới.

Nếu bỏ điều trị thuốc Abernil vì lý do nào đó, nay xin sử dụng lại, mà trong thời gian đó, người bệnh khai không dùng ma tuý nhóm Opiats, thì cho làm nghiệm pháp Naloxone để xác định lời khai. An toàn nhất chỉ cho uống lại Abernil sau 7 ngày liên tiếp theo dõi và xét nghiệm không còn chất ma tuý nhóm Opiats trong nước tiểu.

Khi người bệnh đã ngừng sử dụng thuốc ABERNIL mà tái sử dụng các chất nhóm Opiats thì có nguy cơ ngộ độc ma tuý nhóm Opiats do giảm hoặc mất khả năng dung nạp.

Thận trọng lúc dùng

Khi sử dụng thuốc Abernil cho những người đã cai nghiện các chất nhóm Opiats, cần thận trọng đối với:

Người bệnh là phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Người bệnh có tổn thương gan thận.

Người bệnh nghiện đồng thời nhiều loại ma túy.

Người bệnh dưới 18 tuổi.

Người bị bệnh tâm thần nặng, trầm cảm.

Người bệnh nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS.

Quá liều

Chưa có báo cáo lâm sàng cụ thể liên quan vấn đề quá liều naltrexone. Qua một nghiên cứu thực hiện trên nhóm người dùng naltrexone 800mg/ngày trong 7 ngày cũng không cho thấy có bằng chứng ngộ độc.

Mặc dù vậy nếu gặp trường hợp dùng quá liều thì điều trị triệu chứng và theo dõi chặt chẽ.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn cảm với thuốc, dị ứng với Naltrexone.

Người bệnh có tổn thương gan nặng hoặc viêm gan cấp.

Người bệnh đang sử dụng thuốc có chứa các chất nhóm Opiats.

Người bệnh đang trong thời gian điều trị cắt cơn giải độc các chất nhóm Opiats.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Dựa trên cơ sở nghiên cứu trên súc vật cho thấy Naltrexone không gây quái thai. Do trên thực tế chưa có nghiên cứu và có kiểm soát đầy đủ trên phụ nữ mang thai và cho con bú, naltrexone không nên dùng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ đang nuôi con bú trừ trường hợp lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Tương tác

Không sử dụng thuốc Abernil với các thuốc có chứa các chất nhóm Opiats vì có thể gây ra hội chứng cai ma tuý nhóm Opiats cấp.

Không sử dụng thuốc Abernil với thuốcThioridazin vì có nguy cơ gây ngủ gà, đờ đẫn, ngộ độc.

Tác dụng ngoại ý

1. Giai đoạn đầu sử dụng thuốc Abernil thường có một số tác dụng không mong muốn nhẹ và trung bình, thường gặp là: mất ngủ, mệt mỏi, đau bụng, buồn nôn, ăn không ngon, tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt.

Các loại khác: bất thường chức năng gan, giảm tiểu cầu, ban hoại tử xuất huyết.

2. Các tác dụng không mong muốn này sẽ giảm dần theo thời gian và mất đi sau vài tuần nếu tuân thủ đúng liệu trình điều trị.

Xử lý các tác dụng không mong muốn: Các tác dụng không mong muốn trong những ngày đầu sử dụng thuốc Abernil được xử lý như sau:

Mất ngủ, bồn chồn: thuốc Diazepam 5mg uống 2 viên/lần; 1-2 lần/ngày, trước khi đi ngủ.

Đau bụng: thuốc Alverin Citrat 40mg, uống 1-2 viên/lần; 2 lần/ngày.

Tiêu chảy: dung dịch Oresol uống theo chỉ dẫn.

Đau đầu: thuốc Paracetamol 500mg, uống 1 viên/lần; 2 lần/ngày.

Buồn nôn: thuốc Primperal 10mg, uống 1 viên/lần; 3 lần/ngày, uống trước khi ăn.

Trầm cảm: thuốc Amitriptylin 25mg, uống 1-2 viên/ngày.

Chóng mặt: thuốc Cinarizin 25mg, uống 1 viên/lần; 3 lần/ngày, uống sau khi ăn.

Mệt mỏi: bổ sung vitamin và thuốc bổ gan.

Bảo quản

Giữ thuốc ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Viên nén: hộp 5 vỉ x 10 viên.

 

Bài viết cùng chuyên mục

Apremilast: thuốc điều trị bệnh vảy nến và Behςet

Apremilast là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến, bệnh vẩy nến mảng bám và bệnh loét miệng liên quan đến bệnh Behςet. Apremilast có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Otezla.

Arsenic trioxide: Asadin, thuốc điều trị ung thư

Các nghiên cứu in vitro trên hệ microsom gan người cho thấy arsenic trioxid không có tác dụng ức chế hoạt tính các enzym chính của cytochrom P450 như 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1

Agalsidase Alfa: thuốc điều trị bệnh Fabry

Agalsidase alfa có chỉ định dành cho trẻ được sử dụng để điều trị bệnh Fabry. Agalsidase alfa có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Replagal.

Ascortonyl

Không có nghiên cứu về độc tính gây quái thai trên thú vật, trên lâm sàng, không có tác dụng gây dị dạng hay độc phôi nào được ghi nhận cho đến nay.

Atarax

Phần thuốc chứa trong ống thuốc Atarax không tương hợp với thiopental sodique, cũng như với các dung dịch tiêm có pH trên 7.

Abapressin

Thuốc Abapressin có thành phần hoạt chất là Guanethidin, thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định

Acid Ioxaglic: thuốc cản quang

Khi tiêm vào mạch máu, thuốc phân bố trong hệ mạch và khu vực gian bào, không làm tăng đáng kể thể tích máu lưu chuyển và không gây rối loạn cân bằng huyết động

Abetol

Thuốc Abetol có thành phần hoạt chất là Labetalol hydroclorid. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng

Agrimony: thuốc điều trị tiêu chảy viêm ruột

Các công dụng được đề xuất của Agrimony bao gồm tiêu chảy, viêm ruột kết màng nhầy, bệnh túi mật liên quan đến tăng tiết dịch vị và đau họng. Agrimony có sẵn dưới các nhãn hiệu khác.

Acetazolamid

Acetazolamid là chất ức chế carbonic anhydrase. Ức chế enzym này làm giảm tạo thành ion hydrogen và bicarbonat từ carbon dioxyd và nước.

Amantadine: thuốc ngăn ngừa và điều trị bệnh cúm

Amantadine có thể giúp làm cho các triệu chứng bớt nghiêm trọng hơn và rút ngắn thời gian để khỏi bệnh. Dùng amantadine nếu đã hoặc sẽ tiếp xúc với bệnh cúm có thể giúp ngăn ngừa bệnh cúm.

Alprazolam

Alprazolam là một triazolobenzodiazepin có tác dụng ngắn chống lo âu, chống trầm cảm và được kê đơn rộng rãi trong điều trị các tình trạng lo âu, hoảng sợ.

Agimstan: thuốc điều trị tăng huyết áp

Agimstan điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Được dùng để thay thế các thuốc ức chế ACE trong điều trị suy tim hoặc bệnh thận do đái tháo đường.

Alpha Chymotrypsin

Chymotrypsin cũng được sử dụng nhằm giảm viêm và phù mô mềm do áp xe và loét, hoặc do chấn thương và nhằm giúp làm lỏng các dịch tiết đường hô hấp trên ở người bệnh hen.

Axcel Fusidic acid Cream: thuốc điều trị nhiễm trùng da

Axcel Fusidic acid Cream được chỉ định để điều trị nhiễm trùng da do tụ cầu và các vi sinh vật khác nhạy cảm với fusidic. Acid fusidic có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusinadines, có tác dụng kháng khuẩn tại chỗ khi sử dụng ngoài.

Augbactam: thuốc kháng sinh phối hợp điều trị nhiễm khuẩn

Augbactam là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Sự phối hợp amoxicillin với acid clavulanic trong Augbactam giúp cho amoxicilin không bị các beta-lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicillin.

Amoxicillin

Amoxicilin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương, nửa đời của amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh.

Avodart

Chống chỉ định dùng Avodart cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với dutasteride, với các chất ức chế 5-alpha reductase khác hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Artemether

Artemether là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, được chế tạo bằng cách khử artemisinin, rồi ether hóa lactol thu được. Artemether chủ yếu có tác dụng diệt thể phân liệt ở máu.

Artesunate: thuốc chống sốt rét

Thuốc có tác dụng mạnh và nhanh diệt thể phân liệt trong máu đối với Plasmodium vivax và đối với cả hai P falciparum nhạy cảm và kháng cloroquin

Antipyrine Benzocaine Phenylephrine: thuốc điều trị đau tai tắc nghẽn

Antipyrine benzocaine phenylephrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau nghẹt tai. Antipyrine benzocaine phenylephrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như EarGesic và Otogesic.

ABO 10

Thuốc ABO 10 có thành phần hoạt chất là Acid boric. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định

Ambelin: thuốc điều trị tăng huyết áp

Chống chỉ định quá mẫn cảm với dihydropyridin, amlodipin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc, sốc tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần trước đó.

Amikacin

Amikacin sulfat là kháng sinh bán tổng hợp họ aminoglycosid. Thuốc diệt khuẩn nhanh do gắn hẳn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn và ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn.

Anamu: thuốc điều trị ung thư và chống nhiễm trùng

Anamu chỉ định sử dụng bao gồm cho bệnh ung thư và các bệnh nhiễm trùng khác nhau. Các nghiên cứu trong ống nghiệm chỉ ra anamu có tác dụng gây độc tế bào đối với các tế bào ung thư.