- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Abernil: thuốc cai nghiện các chất nhóm Opiats
Abernil: thuốc cai nghiện các chất nhóm Opiats
Naltrexone hydroclorid có trong thuốc Abernil là chất đối kháng với nhóm Opiats được sử dụng để loại trừ cảm giác thèm ma túy ở các đối tượng đã cai nghiện ma túy nhóm Opiats.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Medochemie
Thành phần
Mỗi viên: Naltrexone hydroclorid 50mg.
Dược lực học
Naltrexone hydroclorid có trong thuốc Abernil là chất đối kháng với nhóm Opiats được sử dụng để loại trừ cảm giác thèm ma túy ở các đối tượng đã cai nghiện ma túy nhóm Opiats. Naltrexone vào hệ thần kinh trung ương, gắn với các thụ thể μ, δ, κ…ở các receptor của não, do vậy có tác dụng “bịt lỗ khóa” các thụ thể, vô hiệu hóa tác dụng gây nghiện của các chất nhóm Opiats.
Người đã cai nghiện các chất nhóm Opiats nếu được điều trị duy trì bằng Abernil sẽ mất dần cảm giác thèm nhớ và tìm kiếm ma tuý. Khi đang dùng thuốc Abernil, nếu người nghiện sử dụng lại các chất nhóm Opiats sẽ có nguy cơ ngộ độc do mất khả năng dung nạp.
Dược động học
Thuốc Abernil được hấp thu nhanh qua đường uống, nồng độ hoạt chất Naltrexone hydroclorid phân bố trong huyết tương cao nhất là 1 giờ sau khi uống, thời gian bán huỷ khoảng 4 giờ. Chuyển hoá ở gan thành 6β-Naltrexone và thời gian bán huỷ của chất này khoảng 10 giờ, có tác dụng đối kháng với Opiats, gần 20% chất chuyển hóa hoạt động liên kết với protein huyết tương và được phân bố một lượng khá lớn ở não, mô mỡ, lách, tim, tinh hoàn, thận, nước tiểu.
Lượng 50mg Naltrexone hydroclorid (1 viên Abernil) bằng đường uống đối kháng một cách có hiệu quả với các tác dụng dược lý của 25mg Heroin tiêm tĩnh mạch hoặc 25mg Morphin tiêm dưới da trong vòng 24 giờ.
Tăng liều Naltrexone hydroclorid lên 100mg hoặc 150mg (2 viên hoặc 3 viên Abernil) có thể đối kháng với tác dụng của 25mg Heroin tiêm tĩnh mạch trong 48 giờ hoặc 72 giờ.
Chỉ định và công dụng
Các chỉ định chính cho những người bệnh đã cai nghiện các chất nhóm Opiats và mong muốn được sử dụng Abernil để hỗ trợ điều trị chống tái nghiện, cụ thể như sau:
Những người bệnh nghiện các chất nhóm Opiats đã điều trị cắt cơn và phục hồi chức năng tâm lý xã hội vừa ra hoặc chuẩn bị ra khỏi các cơ sở cai nghiện trở về cộng đồng có nguyện vọng hỗ trợ điều trị chống tái nghiện.
Những người bệnh mới nghiện các chất nhóm Opiats, sau khi đã được điều trị cắt cơn giải độc, có nguyện vọng hỗ trợ điều trị chống tái nghiện.
Những người bệnh nghiện các chất nhóm Opiats đã được điều trị bằng liệu pháp thay thế Methadone có nguyện vọng chuyển sang hỗ trợ điều trị chống tái nghiện bằng ABERNIL sau khi được điều trị cắt cơn 7-10 ngày.
Những người bệnh trước đây nghiện các chất nhóm Opiats đã cai nghiện có hiệu quả nhưng đang trong giai đoạn chịu nhiều stress có thể dễ bị tái phát, có nguyện vọng hỗ trợ điều trị chống tái nghiện.
Liều lượng và cách dùng
1. Những điều cần chuẩn bị trước khi điều trị thuốc Abernil để có hiệu quả và an toàn:
Năng lực cán bộ: việc sử dụng thuốc Abernil hỗ trợ điều trị chống tái nghiện các chất nhóm Opiats phải do các cán bộ y tế được đào tạo về điều trị nghiện ma tuý, có kỹ năng tư vấn giáo dục theo dõi, giám sát thực hành liệu pháp tâm lý đối với cá nhân và gia đình để người bệnh tái thích ứng xã hội.
Đánh giá động cơ, lý do xin điều trị thuốc Abernil của người đã cai nghiện các chất nhóm Opiats.
Thông báo cho người bệnh và gia đình về nội quy, quy trình điều trị, nguy cơ tử vong. Cam kết bằng văn bản của người bệnh và gia đình sau khi được nghe thông báo yêu cầu bắt buộc khi xin điều trị.
Khám lâm sàng: tình trạng sức khỏe chung, tình hình thai sản (nữ), các dấu vết liên quan đến nghiện ma túy.
Xét nghiệm: công thức máu, chức năng gan (SGOT, SGPT), chức năng thận (protein niệu); thử nước tiểu tìm chất ma tuý nhóm Opiats (bằng sắc ký lớp mỏng hoặc que thử). Đặc biệt là nghiệm pháp Naloxone để bảo đảm sạch chất ma tuý nhóm Opiats trong nước tiểu.
2. Liệu trình sử dụng thuốc Abernil:
Ngày đầu tiên sử dụng thuốc: uống 1/2 viên (25mg Naltrexone hydroclorid ). Sau 30 phút, nếu không thấy hội chứng cai uống tiếp 1/2 viên (25mg Naltrexone hydroclorid).
2 đến 3 tuần đầu uống 1 viên/ngày (50mg Naltrexone hydroclorid).
Các tuần tiếp theo uống cách nhật:
Thứ 2: uống 2 viên (100mg Naltrexone hydroclorid)
Thứ 4: uống 2 viên (100mg Naltrexone hydroclorid)
Thứ 6: uống 3 viên (150mg Naltrexone hydroclorid)
Hoặc
Thứ 3: uống 2 viên (100mg Naltrexone hydroclorid)
Thứ 5: uống 2 viên (100mg Naltrexone hydroclorid)
Thứ 7: uống 3 viên (150mg Naltrexone hydroclorid)
3. Giám sát và tư vấn khi uống thuốc:
Cán bộ y tế trực tiếp cho người bệnh uống thuốc tại cơ sở điều trị.
Xét nghiệm nước tiểu tìm các chất nhóm Opiats tháng đầu: 2 tuần/lần, tháng sau: 4 tuần/lần; trong trường hợp nghi ngờ cần thử nước tiểu đột xuất.
Kiểm tra chức năng gan ít nhất 3 tháng/lần. Nếu men gan tăng cao, tùy từng trường hợp thầy thuốc sẽ quyết định dừng sử dụng thuốc để điều trị gan.
Phối hợp liệu pháp tâm lý nhận thức và điều chỉnh hành vi có sự hợp tác của gia đình người bệnh. Động viên, kiểm tra, hướng dẫn, tư vấn để người bệnh tuân thủ quy trình điều trị và tái thích ứng xã hội.
4. Thời gian điều trị: Hỗ trợ điều trị duy trì chống tái nghiện cho người nghiện các chất nhóm Opiats bằng thuốc Abernil phải duy trì lâu dài, ít nhất 12 tháng để đạt kết quả chống tái nghiện.
Lưu ý:
Hỗ trợ điều trị chống tái nghiện các chất nhóm Opiats bằng thuốc Abernil là liệu pháp đối kháng sẽ có hiệu quả cao và an toàn khi người bệnh có động lực tốt và thực hiện đúng các quy định điều trị, thường xuyên được kiểm tra theo dõi, tư vấn tâm lý của cán bộ y tế và gia đình.
Những người bệnh đang điều trị bằng thuốc Abernil nếu gặp sự cố phải phẫu thuật (chấn thương, bệnh ngoại khoa) hoặc phải cấp cứu do các bệnh lý khác thì phải dừng sử dụng thuốc Abernil trước 72 giờ. Nên dùng thuốc giảm đau không có các chất nhóm Opiats.
Nếu bỏ điều trị thuốc Abernil từ 5 ngày trở lên và trong thời gian đó sử dụng lại ma tuý nhóm Opiats hàng ngày, thì cần phải bắt đầu lại quy trình điều trị như mới.
Nếu bỏ điều trị thuốc Abernil vì lý do nào đó, nay xin sử dụng lại, mà trong thời gian đó, người bệnh khai không dùng ma tuý nhóm Opiats, thì cho làm nghiệm pháp Naloxone để xác định lời khai. An toàn nhất chỉ cho uống lại Abernil sau 7 ngày liên tiếp theo dõi và xét nghiệm không còn chất ma tuý nhóm Opiats trong nước tiểu.
Khi người bệnh đã ngừng sử dụng thuốc ABERNIL mà tái sử dụng các chất nhóm Opiats thì có nguy cơ ngộ độc ma tuý nhóm Opiats do giảm hoặc mất khả năng dung nạp.
Thận trọng lúc dùng
Khi sử dụng thuốc Abernil cho những người đã cai nghiện các chất nhóm Opiats, cần thận trọng đối với:
Người bệnh là phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Người bệnh có tổn thương gan thận.
Người bệnh nghiện đồng thời nhiều loại ma túy.
Người bệnh dưới 18 tuổi.
Người bị bệnh tâm thần nặng, trầm cảm.
Người bệnh nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS.
Quá liều
Chưa có báo cáo lâm sàng cụ thể liên quan vấn đề quá liều naltrexone. Qua một nghiên cứu thực hiện trên nhóm người dùng naltrexone 800mg/ngày trong 7 ngày cũng không cho thấy có bằng chứng ngộ độc.
Mặc dù vậy nếu gặp trường hợp dùng quá liều thì điều trị triệu chứng và theo dõi chặt chẽ.
Chống chỉ định
Người bệnh quá mẫn cảm với thuốc, dị ứng với Naltrexone.
Người bệnh có tổn thương gan nặng hoặc viêm gan cấp.
Người bệnh đang sử dụng thuốc có chứa các chất nhóm Opiats.
Người bệnh đang trong thời gian điều trị cắt cơn giải độc các chất nhóm Opiats.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Dựa trên cơ sở nghiên cứu trên súc vật cho thấy Naltrexone không gây quái thai. Do trên thực tế chưa có nghiên cứu và có kiểm soát đầy đủ trên phụ nữ mang thai và cho con bú, naltrexone không nên dùng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ đang nuôi con bú trừ trường hợp lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Tương tác
Không sử dụng thuốc Abernil với các thuốc có chứa các chất nhóm Opiats vì có thể gây ra hội chứng cai ma tuý nhóm Opiats cấp.
Không sử dụng thuốc Abernil với thuốcThioridazin vì có nguy cơ gây ngủ gà, đờ đẫn, ngộ độc.
Tác dụng ngoại ý
1. Giai đoạn đầu sử dụng thuốc Abernil thường có một số tác dụng không mong muốn nhẹ và trung bình, thường gặp là: mất ngủ, mệt mỏi, đau bụng, buồn nôn, ăn không ngon, tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt.
Các loại khác: bất thường chức năng gan, giảm tiểu cầu, ban hoại tử xuất huyết.
2. Các tác dụng không mong muốn này sẽ giảm dần theo thời gian và mất đi sau vài tuần nếu tuân thủ đúng liệu trình điều trị.
Xử lý các tác dụng không mong muốn: Các tác dụng không mong muốn trong những ngày đầu sử dụng thuốc Abernil được xử lý như sau:
Mất ngủ, bồn chồn: thuốc Diazepam 5mg uống 2 viên/lần; 1-2 lần/ngày, trước khi đi ngủ.
Đau bụng: thuốc Alverin Citrat 40mg, uống 1-2 viên/lần; 2 lần/ngày.
Tiêu chảy: dung dịch Oresol uống theo chỉ dẫn.
Đau đầu: thuốc Paracetamol 500mg, uống 1 viên/lần; 2 lần/ngày.
Buồn nôn: thuốc Primperal 10mg, uống 1 viên/lần; 3 lần/ngày, uống trước khi ăn.
Trầm cảm: thuốc Amitriptylin 25mg, uống 1-2 viên/ngày.
Chóng mặt: thuốc Cinarizin 25mg, uống 1 viên/lần; 3 lần/ngày, uống sau khi ăn.
Mệt mỏi: bổ sung vitamin và thuốc bổ gan.
Bảo quản
Giữ thuốc ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén: hộp 5 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Actemra
Hiệu quả của Actemra làm giảm bớt các triệu chứng, và dấu hiệu của viêm khớp dạng thấp, được đánh giá qua 5 thử nghiệm ngẫu nhiên.
Alprazolam
Alprazolam là một triazolobenzodiazepin có tác dụng ngắn chống lo âu, chống trầm cảm và được kê đơn rộng rãi trong điều trị các tình trạng lo âu, hoảng sợ.
Acid Salicylic
Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa); ở nồng độ cao (>1%).
Arimidex: thuốc điều trị ung thư vú
Liều dùng hàng ngày của Arimidex lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn.
Augmentin SR
Điều trị ngắn hạn nhiễm khuẩn đường hô hấp, như viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm xoang cấp do vi khuẩn.
Acebis
Thận trọng: Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn ở bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Phản ứng phụ: Khó chịu, cảm giác bất thường ở miệng, thở khò khè, chóng mặt, ù tai, đổ mồ hôi.
Augmentin
Augmentin là một kháng sinh, tác dụng diệt khuẩn với nhiều loại vi khuẩn, bao gồm vi khuẩn tiết men beta lactamase kháng với ampicillin và amoxycillin.
Acai: thuốc chống mệt mỏi
Acai chống oxy hóa mạnh, thúc đẩy khả năng bảo vệ tự nhiên chống lại bệnh tật và nhiễm trùng gốc tự do. Duy trì mức cholesterol HDL lành mạnh, cải thiện lưu thông máu và giảm nguy cơ xơ cứng động mạch, đột quỵ và đau tim.
Abound
Cho ăn đường ống: không pha trong túi tiếp thức ăn bằng ống. 1 gói + 120 mL nước ở nhiệt độ phòng, khuấy đều bằng thìa dùng 1 lần, kiểm tra vị trí đặt ống, tráng ống cho ăn bằng 30 mL nước.
Abiraterone: thuốc điều trị ung thư tiền liệt tuyến
Abiraterone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Ung thư tuyến tiền liệt. Abiraterone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như Zytiga, Yonsa.
Alimemazin
Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.
Azithromycin
Azithromycin là một kháng sinh mới có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolid, được gọi là azalid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh.
Antidol
Trong hoạt dịch, ibuprofène đạt được nồng độ ổn định khoảng giữa giờ thứ 2 và giờ thứ 8 sau khi uống, nồng độ tối đa trong hoạt dịch bằng khoảng 1/3 nồng độ tối đa trong huyết tương.
Acid Tranexamic
Khả dụng sinh học của thuốc uống xấp xỉ 35% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống liều 1,5 g nồng độ đỉnh trong huyết tương của acid tranexamic là xấp xỉ 15 microgam/ml và đạt được sau 3 giờ.
Abomacetin
Thuốc Abomacetin có thành phần hoạt chất là Erythromycin.
Anidulafungin: thuốc điều trị nấm Candida
Anidulafungin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nấm Candida huyết và nấm Candida thực quản. Anidulafungin có sẵn dưới các tên thương hiệu Eraxis.
Abalgin
Thuốc Abalgin có thành phần hoạt chất là Dextroproxyphen.
Alimta
Thận trọng phối hợp Aminoglycosid, thuốc lợi tiểu quai, hợp chất platin, cyclosporin; probenecid, penicillin; NSAID (liều cao), aspirin; thuốc uống chống đông. Không khuyến cáo: Vaccin sống giảm độc lực.
Aspegic
Aspegic! Sau khi uống, acétylsalicylate de lysine tách thành acide acétylsalicylique và lysine. Acide ac tylsalicylique được hấp thu nhanh chóng và thủy phân trong huyết tương thành acide salicylique.
Ambroxol
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.
Acemetacin Stada
Đợt cấp của bệnh gout: 1 viên x 3 lần /ngày, uống cho đến khi hết triệu chứng. Bệnh nhân không bị rối loạn tiêu hóa: có thể tăng liều lên 300mg/ngày, khởi đầu 2 viên, sau đó thêm 1 viên mỗi 8 giờ.
Afinitor: thuốc chống ung thư ức chế protein kinase
Afinitor - Everolimus là một chất ức chế dẫn truyền tín hiệu nhắm đến mTOR (đích của rapamycin ở động vật có vú) hoặc đặc hiệu hơn là mTORC1. mTOR là một serine-threonine kinase chủ chốt, đóng vai trò trung tâm trong việc điều hòa sự phát triển, tăng sinh và sống sót của tế bào.
Agalsidase Alfa: thuốc điều trị bệnh Fabry
Agalsidase alfa có chỉ định dành cho trẻ được sử dụng để điều trị bệnh Fabry. Agalsidase alfa có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Replagal.
Alpha Chymotrypsin
Chymotrypsin cũng được sử dụng nhằm giảm viêm và phù mô mềm do áp xe và loét, hoặc do chấn thương và nhằm giúp làm lỏng các dịch tiết đường hô hấp trên ở người bệnh hen.
Azenmarol: thuốc điều trị và dự phòng huyết khối
Azenmarol dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ, bệnh van hai lá, van nhân tạo. Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng.
