Adapalene: thuốc điều trị mụn trứng cá

2022-04-07 01:00 PM

Adapalene được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Nó có thể làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá và thúc đẩy quá trình chữa lành nhanh chóng các mụn phát triển. Adapalene thuộc về một nhóm thuốc được gọi là retinoids.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung: Adapalene

Adapalene được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Nó có thể làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá và thúc đẩy quá trình chữa lành nhanh chóng các mụn phát triển. Adapalene thuộc về một nhóm thuốc được gọi là retinoids. Nó hoạt động bằng cách ảnh hưởng đến sự phát triển của các tế bào và giảm sưng và viêm.

Adapalene có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Differin.

Liều lượng

Kem bôi: 0,1% (Rx).

Gel bôi: 0,1% (OTC); 0,3% (Rx).

Kem dưỡng da: 0,1% (Rx).

Người lớn: Thoa một lớp mỏng lên toàn bộ khuôn mặt và các vùng da bị ảnh hưởng khác trước khi đi ngủ sau khi rửa nhẹ bằng xà phòng không chứa thuốc.

Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Đắp một lớp màng mỏng lên toàn bộ khuôn mặt và các vùng da bị ảnh hưởng khác trước khi đi ngủ sau khi rửa nhẹ bằng xà phòng không chứa thuốc.

Trẻ em dưới 12 tuổi: Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ thường gặp

Khô da.

Nóng nhẹ.

Đỏ da.

Da khó chịu.

Ngứa.

Bóc da.

Cháy nắng.

Một cảm giác ấm áp ngắn ngay sau khi bôi thuốc.

Các tác dụng phụ ít gặp

Bùng phát mụn.

Viêm da tiếp xúc.

Bệnh chàm.

Phát ban.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng

Da rất đỏ hoặc bị kích ứng.

Cảm giác bỏng rát dữ dội.

Viêm kết mạc.

Sưng mí mắt.

Thay đổi màu da.

Tương tác thuốc

Adapalene không có tương tác nghiêm trọng nào được biết đến với các loại thuốc khác.

Adapalene không có tương tác vừa phải với các loại thuốc khác.

Adapalene không có tương tác nhẹ với các loại thuốc khác.

Cảnh báo

Thuốc này có chứa adapalene. Không dùng Differin nếu bị dị ứng với adapalene hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc này.

Tránh xa tầm tay trẻ em.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với adapalene hoặc bất kỳ thành phần nào của nó.

Thận trọng

Tránh mắt, môi và niêm mạc.

Chỉ sử dụng bên ngoài.

Giảm thiểu tiếp xúc với tia UV; sử dụng kem chống nắng và quần áo bảo hộ.

Thời tiết khắc nghiệt (ví dụ, gió, lạnh) có thể gây kích ứng da.

Nguy cơ phản ứng có hại cao hơn trong tháng điều trị đầu tiên; thường giảm dần khi sử dụng.

Không thoa sản phẩm lên vết trầy xước hoặc vết cắt hoặc vùng da nổi mẩn hoặc cháy nắng.

Kích ứng da: Bôi kem dưỡng ẩm, giảm tần suất bôi hoặc ngưng sử dụng.

Không tẩy lông vùng điều trị hoặc bôi các sản phẩm tại chỗ có thể gây kích ứng da thêm (ví dụ: chất làm se da, xà phòng mài mòn và chất tẩy rửa, chất tẩy da chết, lưu huỳnh, resorcinol, axit salicylic).

Ngừng ngay lập tức và hỏi ý kiến ​​bác sĩ nếu xảy ra bất kỳ phản ứng phản vệ.

Mang thai và cho con bú

Thận trọng khi sử dụng adapalene trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích nhiều hơn nguy cơ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rủi ro và các nghiên cứu trên người không có sẵn hoặc không có nghiên cứu trên động vật và con người nào được thực hiện.

Bài tiết Adapalene trong sữa mẹ chưa được biết rõ; sử dụng thận trọng nếu cho con bú.

Bài viết cùng chuyên mục

Apaisac: sữa tẩy da làm dịu da nhậy cảm

Sữa làm sạch và tẩy trang dùng cho mặt và vùng mắt giúp nhẹ nhàng làm sạch và tẩy trang da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ; Kem làm dịu da bị ửng đỏ dùng cho da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ, giúp dưỡng ẩm và làm dịu cảm giác nóng rát.

Acid Salicylic

Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa); ở nồng độ cao (>1%).

Amigold: thuốc phòng và điều trị thiếu protein

Amigold phòng, điều trị thiếu nitơ (protein) hoặc xử lý cân bằng nitơ âm tính khi: Đường tiêu hóa, qua miệng, dạ dày, hoặc các đường dung nạp chất dinh dưỡng khác không thể hoặc không nên sử dụng.

Amoclavic và Amoclavic Forte

Amoclavic là kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng bao gồm nhiều dòng vi khuẩn Gram dương và Gram âm sinh hay không sinh b-lactamase.

Aconite: thuốc điều trị đau dây thần kinh

Aconite được sử dụng để điều trị đau dây thần kinh mặt, thấp khớp và đau thần kinh tọa. Aconite có thể có hiệu quả tại chỗ đối với chứng đau dây thần kinh mặt.

Acenac

Thuốc không được dùng cho người đang bị hay nghi ngờ có loét tá tràng hoặc loét đường tiêu hóa, hoặc người có tiền sử loét tá tràng hoặc đường tiêu hóa tái phát.

Axcel Dicyclomine-S Syrup: thuốc điều trị đau bụng đầy hơi

Axcel Dicyclomine-S Syrup là một amin bậc 3 với tác dụng kháng hệ muscarinic tương tự nhưng yếu hơn atropin. Axcel Dicyclomine-S Syrup làm giảm các cơn đau bụng, đầy hơi và chứng tức bụng do đầy hơi.

Acetaminophen Pamabrom Pyridoxine: thuốc giảm đau bụng kinh

Acetaminophen pamabrom pyridoxine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau do đau bụng kinh. Acetaminophen pamabrom pyridoxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Vitelle Lurline PMS.

Acetaminophen IV: thuốc điều trị đau và sốt đường tĩnh mạch

Acetaminophen IV là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau và sốt. Acetaminophen IV có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như Ofirmev.

Asperlican/Candinazol: thuốc điều trị và phòng nhiễm nấm

Asperlican/Candinazol có tác dụng kháng nấm do làm biến đổi và tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (purin và pyrimidin tiền chất của DNA).

Atorvastatin

Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.

Aluvia

Phối hợp thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm HIV 1. Lựa chọn Aluvia cho bệnh nhân đã từng sử dụng thuốc ức chế protease nên dựa vào xét nghiệm đề kháng virus và tiền sử điều trị..

Arbaclofen: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng và tự kỷ

Arbaclofen là một loại thuốc được sử dụng để giảm tình trạng co cứng liên quan đến bệnh đa xơ cứn. Arbaclofen cũng đang được nghiên cứu để cải thiện chức năng ở những bệnh nhân mắc hội chứng fragile X và chứng rối loạn phổ tự kỷ.

Arginine: Adigi, Agine B, Amp Ginine, Apharmincap, Arbitol, Arfosdin, bổ sung acid amin

Arginin, như các acid amin dibasic khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin, tuyến tuỵ giải phóng glucagon và insulin

Augmentin Sachet

Uống vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu của AUGMENTIN là tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn.

Arcalion

Arcalion là một phân tử đặc biệt, kết quả của quá trình biến đổi cấu trúc của nhân thiamine, thành lập cầu nối disulfure, gắn thêm một nhánh ester ưa lipide, mở vòng thiazole.

Alertin: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính

Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng, thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ hai (không an thần). Có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.

Agimosarid

Khi bắt đầu và khi ngừng điều trị: theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh (vì thuốc có khoảng điều trị hẹp), thời gian prothrombin (ở người đang uống thuốc chống đông).

Aminosteril

Aminosteril 5% là dung dịch acid amin đầu tiên dùng cho người lớn có chứa taurine, giúp bệnh nhân có một chế độ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch hợp lý nhất.

Acid folic

Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid.

Ambelin: thuốc điều trị tăng huyết áp

Chống chỉ định quá mẫn cảm với dihydropyridin, amlodipin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc, sốc tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần trước đó.

Azathioprin

Azathioprin là một chất chống chuyển hóa có cấu trúc purin. Thuốc tác dụng chủ yếu là ức chế miễn dịch.

Acebutolol hydrolorid: thuốc chẹn beta điều trị bệnh tim mạch

Acebutolol hydrolorid là dẫn chất của acebutolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta- adrenergic được chỉ định trong điều trị các bệnh tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim.

A.P.L

A.P.L - Hormon điều hòa tuyến sinh dục - Hoạt chất là Chorionic gonadotropin.

AlbuRx: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

Dùng để duy trì hay phục hồi thể tích máu tuần hoàn trong những trường hợp thiếu hụt thể tích tuần hoàn mà cần chỉ định sử dụng dung dịch keo. Sự lựa chọn albumin ưu tiên hơn các dung dịch keo nhân tạo sẽ tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân.