- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Acuvail: thuốc kháng viêm không steroid
Acuvail: thuốc kháng viêm không steroid
Ketorolac tromethamin là một thuốc kháng viêm không steroid, khi dùng toàn thân có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc được cho là do khả năng ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi mL: Ketorolac tromethamin 4,5mg.
Mô tả
ACUVAIL (dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamin) 0,45% thuộc nhóm pyrrolo-pyrrol, thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), dùng trong nhãn khoa.
Tên hóa học là (±)-5-benzoyl-2,3- dihydro-1H-pyrrolizine-1-carboxylic acid, ở dạng hợp chất với 2-amino-2-(hydroxymethyl)-1,3-propanediol (1:1), trọng lượng phân tử là 376,41.
Công thức phân tử là C19H24N2O6.
Dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL được cung cấp dưới dạng dung dịch 0,45% đẳng trương, vô khuẩn, không chứa chất bảo quản, với pH khoảng 6,8.
Dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL là hỗn hợp racemic của R-(+) và S-(-)- ketorolac tromethamin. Ketorolac tromethamin có thể tồn tại dưới 3 dạng kết tinh. Khả năng tan trong nước của các dạng kết tinh là như nhau. Hằng số phân ly pKa của ketorolac là 3,5. Tinh thể màu trắng đến trắng ngà, biến màu khi tiếp xúc lâu với ánh sáng. Nồng độ thẩm thấu của dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL khoảng 285 mOsml/kg.
Dược lực học
Ketorolac tromethamin là một thuốc kháng viêm không steroid, khi dùng toàn thân có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc được cho là do khả năng ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin.
Dược động học
Dược động học của dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamin 0,45% chưa được đánh giá ở người.
Nhỏ 2 giọt dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamin 0,5% vào mắt của bệnh nhân 12 giờ và 1 giờ trước khi phẫu thuật thủy tinh thể đã đạt được nồng độ ketorolac trung bình là 95 ng/mL trong thủy dịch ở 8 trong số 9 mắt được nghiên cứu (trong khoảng 40-170 ng/mL).
Nhỏ một giọt dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamin 0,5% vào một mắt và một giọt chất dẫn vào mắt kia 3 lần một ngày ở 26 người bình thường.
Đã thấy nồng độ phát hiện được của ketorolac trong huyết tương của năm (5) trong số 26 người (trong khoảng 11-22 ng/mL) vào ngày thứ 10 trong quá trình dùng thuốc nhỏ mắt. Khoảng nồng độ của thuốc sau khi dùng dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamin 0,5% 3 lần/ngày là khoảng 4-8% nồng độ trung bình thấp nhất trong huyết tương ở trạng thái ổn định quan sát được ở người sau khi dùng liều uống 10 mg ketorolac, 4 lần/ngày (0,29±0,07 μg/mL).
Độc tính trong nghiên cứu tiền lâm sàng
Khả năng gây ung thư, gây đột biến, suy giảm khả năng sinh sản
Ketorolac tromethamin không gây ung thư trên chuột cống khi cho uống liều đến 5 mg/kg/ngày trong 24 tháng hoặc trên chuột nhắt khi cho uống liều 2 mg/kg/ngày trong 18 tháng. Liều uống ở chuột cống gấp khoảng 900 lần và ở chuột nhắt gấp khoảng 300 lần liều dùng nhỏ mắt thông thường hàng ngày ở người khi nhỏ 2 lần/ngày vào mắt bị bệnh tính theo mg/kg.
Ketorolac tromethamin không gây đột biến in vitro trong thử nghiệm Ames hoặc trong các thử nghiệm đột biến tiến. Tương tự, nó không làm tăng sự tổng hợp ADN không định trước in vitro hoặc không làm tăng sự đứt gãy nhiễm sắc thể ở chuột nhắt in vivo. Tuy nhiên, ketorolac tromethamin làm tăng tỷ lệ sai lệch cấu trúc nhiễm sắc thể trong tế bào buồng trứng của chuột Hamster Trung Quốc.
Ketorolac tromethamin không làm suy giảm khả năng sinh sản khi dùng đường uống cho chuột cống đực với liều đến 9 mg/kg/ngày và chuột cống cái với liều đến 16 mg/kg/ngày. Liều dùng cho chuột cống đực gấp 1500 lần và liều dùng cho chuột cống cái gấp 2700 lần liều dùng nhỏ mắt thông thường hàng ngày ở người.
Các nghiên cứu lâm sàng
Hai nghiên cứu so sánh nhóm song song, mù đôi, ngẫu nhiên, đa trung tâm bao gồm 511 bệnh nhân đã được tiến hành để đánh giá các ảnh hưởng của ACUVAIL đến tổng điểm số theo thang điểm phân cấp độ viêm mắt (SOIS) về tế bào tiền phòng và vùng đỏ, và giảm đau mắt sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể có đặt thủy tinh thể nhân tạo hậu phòng. Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy những bệnh nhân được điều trị bằng ACUVAIL có một tỷ lệ loại bỏ viêm ở tiền phòng 53% (SOIS = 0 vào ngày 14), cao hơn đáng kể so với chất dẫn thuốc. Nhóm dùng ACUVAIL có một tỷ lệ phần trăm bệnh nhân cao hơn có ý nghĩa với điểm 0 về tế bào tiền phòng và vùng đỏ tế bào tiền phòng so với chất dẫn thuốc vào ngày thứ 7 và ngày thứ 14.
ACUVAIL cũng trội hơn đáng kể so với chất dẫn trong việc làm hết đau mắt. Thời gian dẫn đến hết đau sau phẫu thuật cũng ngắn hơn có ý nghĩa ở những bệnh nhân được điều trị bằng ACUVAIL so với chất dẫn thuốc. Vào ngày thứ nhất sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể, 72% bệnh nhân (233/322) ở nhóm dùng ACUVAIL hết đau so với 40% bệnh nhân (62/156) ở nhóm dùng chất dẫn.
Kết quả từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy ketorolac tromethamin không có tác dụng đáng kể lên áp lực nội nhãn, tuy nhiên sự thay đổi áp lực nội nhãn có thể xảy ra sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Chỉ định và công dụng
Dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL được chỉ định để điều trị đau và viêm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng cho bệnh nhân nhỏ mắt
Nhỏ một giọt ACUVAIL vào mắt bị bệnh 2 lần mỗi ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể, tiếp tục sử dụng vào ngày phẫu thuật, và sử dụng trong suốt 2 tuần đầu tiên sau phẫu thuật.
Liều dùng vào ngày phẫu thuật bởi nhân viên y tế
Khoảng hai giờ trước khi phẫu thuật, nhỏ một giọt khoảng mỗi 20 phút bởi nhân viên y tế với tổng số là ba giọt. Nhỏ thêm một giọt trước khi xuất viện.
Cảnh báo
Mẫn cảm chéo
Có khả năng xảy ra mẫn cảm chéo với acid acetylsalicylic, các dẫn xuất của acid phenylacetic, và các thuốc NSAID khác. Do đó, cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân trước đó đã từng có biểu hiện mẫn cảm với các thuốc này.
Chảy máu
Với các thuốc NSAID, thời gian chảy máu có thể bị kéo dài do ảnh hưởng đến quá trình kết tập tiểu cầu. Đã có báo cáo là thuốc kháng viêm không steroid nhỏ mắt có thể làm tăng chảy máu mô mắt (bao gồm xuất huyết tiền phòng) trong quá trình phẫu thuật mắt.
Khuyến cáo thận trọng khi dùng dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL ở những bệnh nhân đã biết có xu hướng chảy máu hoặc đang dùng các thuốc khác có thể làm kéo dài thời gian chảy máu.
Làm chậm liền vết thương
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) dùng tại chỗ có thể làm chậm hoặc trì hoãn quá trình lành vết thương. Các corticosteroid dùng tại chỗ cũng đã được biết làm chậm hoặc trì hoãn quá trình lành vết thương. Dùng đồng thời các thuốc NSAID dùng tại chỗ và các steroid dùng tại chỗ có thể làm tăng khả năng làm vết thương lâu lành.
Ảnh hưởng đến giác mạc
Sử dụng các thuốc NSAID dùng tại chỗ có thể gây viêm giác mạc. Ở một số bệnh nhân nhạy cảm, sử dụng liên tục các thuốc NSAID dùng tại chỗ có thể làm tổn thương biểu mô, giác mạc bị mỏng đi, ăn mòn, loét, hoặc thủng. Những tác động này có thể đe dọa đến thị lực. Những bệnh nhân có biểu hiện tổn thương biểu mô giác mạc cần ngưng dùng thuốc NSAID ngay lập tức và cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng giác mạc.
Các thuốc NSAID dùng tại chỗ nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị phẫu thuật mắt phức tạp, cắt bỏ dây thần kinh giác mạc, khiếm khuyết biểu mô giác mạc, đái tháo đường, các bệnh ở bề mặt mắt (ví dụ hội chứng khô mắt), viêm khớp dạng thấp, hoặc phẫu thuật mắt nhiều lần trong một thời gian ngắn có thể bị tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ trên giác mạc và có thể đe dọa đến thị lực.
Kinh nghiệm hậu mãi với các thuốc NSAID dùng tại chỗ cũng cho thấy dùng thuốc nhiều hơn 24 giờ trước khi phẫu thuật hoặc dùng quá 14 ngày sau khi phẫu thuật có thể làm tăng nguy cơ xảy ra và mức độ trầm trọng của tác dụng phụ trên giác mạc.
Mang kính sát tròng
Không nên dùng ACUVAIL khi đang mang kính sát tròng.
Tổn thương mắt và nhiễm bẩn
Cần chỉ dẫn cho bệnh nhân tránh để đầu nhỏ giọt của lọ thuốc chạm vào mắt hoặc các cấu trúc xung quanh mắt để tránh tổn thương mắt và nhiễm bẩn thuốc nhỏ mắt.
Mỗi lọ chỉ điều trị duy nhất một lần cho mắt bị bệnh. Loại bỏ bất kỳ dung dịch nào còn lại trong lọ ngay sau khi sử dụng.
Dùng ở trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân trẻ em dưới 3 tuổi chưa được xác định.
Sử dụng ở người cao tuổi
Không quan sát thấy sự khác biệt tổng thể về độ an toàn hoặc hiệu quả giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ.
Tác dụng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không chắc có ảnh hưởng khi dùng thuốc nhỏ mắt này, dù vậy cần cảnh báo bệnh nhân về khả năng bị nhìn mờ trong khi sử dụng ACUVAIL, hiện tượng này có thể ảnh hưởng có hại đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá Liều
Dùng quá liều thường không gây ra các vấn đề cấp tính. Nếu lỡ uống phải, hãy uống thêm nước để pha loãng thuốc.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL đối với những bệnh nhân đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Tác dụng gây quái thai
Ketorolac tromethamin được dùng trong quá trình hình thành cơ quan, không gây quái thai ở thỏ khi dùng liều uống 3,6 mg/kg/ngày và ở chuột cống khi dùng liều uống 10mg/kg/ngày. Liều dùng ở thỏ gấp khoảng 600 lần và liều dùng ở chuột cống gấp khoảng 1.700 lần so với liều dùng nhỏ mắt thông thường hàng ngày ở người là 0,35 mg (4,5 mg/mL x 0,04 ml/giọt, 2 lần /ngày) vào mắt bị bệnh tính theo mg/kg. Hơn nữa, khi dùng cho chuột cống sau khi thụ thai 17 ngày và liều uống 1,5 mg/kg/ngày (gấp khoảng 300 lần liều dùng nhỏ mắt thông thường hàng ngày ở người), ketorolac tromethamin gây đẻ khó và làm tăng tỷ lệ tử vong của chuột con sơ sinh. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL trong thai kỳ nếu lợi ích có thể đạt được cho mẹ lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra trên thai nhi.
Tác dụng không gây quái thai
Do tác dụng đã biết của các thuốc ức chế prostaglandin trên hệ tim mạch của thai chuột cống (làm đóng ống động mạch), cần tránh dùng ACUVAIL trong gian đoạn cuối của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Do nhiều thuốc có thể đi vào sữa mẹ, cần thận trọng khi dùng ACUVAIL cho bà mẹ đang cho con bú.
Tương tác
Dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL có thể dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt dùng tại chỗ khác như các thuốc chủ vận alpha, kháng sinh, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế carbonic anhydrase, thuốc làm liệt cơ thể mi và thuốc giãn đồng tử. Cần nhỏ ACUVAIL cách xa các thuốc này ít nhất 5 phút.
Tác dụng ngoại ý
Do các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trong các điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ xảy ra phản ứng phụ trong các nghiên cứu lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ xảy ra phản ứng phụ trong các nghiên cứu lâm sàng của một thuốc khác và không thể phản ánh tỷ lệ xảy ra trong thực tế.
Kinh nghiệm từ các nghiên cứu lâm sàng
Các tác dụng phụ thường gặp nhất đã được báo cáo ở 1-6% bệnh nhân bao gồm tăng áp lực nội nhãn, sung huyết kết mạc và/hoặc xuất huyết, phù giác mạc, đau mắt, nhức đầu, chảy nước mắt và nhìn mờ. Một số trong những tác dụng phụ này có thể là hậu quả của phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Kinh nghiệm hậu mãi
Các phản ứng phụ sau đây đã được xác định trong quá trình sử dụng hậu mãi. Do các phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không phải luôn luôn có thể ước tính đáng tin cậy về tần suất hoặc thiết lập mối quan hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc.
Viêm loét giác mạc.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30 độ C. Bảo quản ống thuốc trong gói, tránh ánh sáng. Gấp kín đầu gói sau mỗi lần sử dụng.
Trình bày và đóng gói
Dung dịch nhỏ mắt (không chứa chất bảo quản): hộp 6 gói x 5 ống 0.4mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Almasane
Thận trọng với bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphirin đang thẩm tách máu, suy tim sung huyết, phù, xơ gan, chế độ ăn ít natri, mới xuất huyết tiêu hóa.
Apaisac: sữa tẩy da làm dịu da nhậy cảm
Sữa làm sạch và tẩy trang dùng cho mặt và vùng mắt giúp nhẹ nhàng làm sạch và tẩy trang da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ; Kem làm dịu da bị ửng đỏ dùng cho da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ, giúp dưỡng ẩm và làm dịu cảm giác nóng rát.
Acetaminophen pheniramine phenylephrine: thuốc điều trị cảm lạnh
Acetaminophen pheniramine phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng và các triệu chứng cảm lạnh thông thường.
Alaxan
Alaxan kết hợp tác động giảm đau và kháng viêm của ibuprofène và tính chất giảm đau, hạ nhiệt của paracetamol. Ibuprofène ngăn cản sự sinh tổng hợp prostaglandine bằng cách ức chế hoạt động của enzyme cyclo-oxygénas.
Apaziquone: thuốc điều trị khối u bàng quang
Apaziquone hiện đang được thử nghiệm lâm sàng để loại bỏ khối u bàng quang sau khi qua đường truyền qua đường nội soi ở những bệnh nhân bị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ.
Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes): thuốc điều trị nọc rắn san hô miền đông và Texas
Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes) (rắn san hô miền đông và Texas) được sử dụng để điều trị vết cắn có nọc độc từ rắn san hô miền đông và Texas. Rắn san hô Antivenin, miền đông và Texas có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.
Alprostapint
Đối với trẻ có những tổn thương hạn chế lưu thông máu ở phổi có thể truyền tĩnh mạch liên tục qua ống thông động mạch rốn đặt ở ngay hoặc ngay trên chỗ giao nhau của động mạch chủ xuống.
Adona
Dùng đường tĩnh mạch 0,5; 2,5 và 5 mg/kg Carbazochrome sodium sulfonate cho thỏ đã ức chế tính tăng thấm mao mạch gây ra bởi hyaluronidase theo thứ tự là 28%, 40% và 65%.
Axcel Urea Cream: thuốc điều trị bệnh tăng sừng da
Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh vảy cá, còn được gọi là bệnh tăng sừng ở da, các trường hợp da khô nứt, tạo vảy và ngứa, ví dụ như: Viêm da do tiếp xúc với chất kích ứng, chất tẩy rửa, xà phòng hoặc các hóa chất có tính kiềm cao.
Augmentin
Augmentin là một kháng sinh, tác dụng diệt khuẩn với nhiều loại vi khuẩn, bao gồm vi khuẩn tiết men beta lactamase kháng với ampicillin và amoxycillin.
Azissel
Người lớn: ngày đầu tiên liều duy nhất 500 mg, 4 ngày sau 250 mg/ngày. Nhiễm khuẩn sinh dục chưa biến chứng: liều duy nhất 1 g. Trẻ em: ngày đầu tiên 10 mg/kg/ngày, 4 ngày sau 5 mg/kg/ngày.
Albendazole
Ở người, sau khi uống, albendazol được hấp thu rất kém (5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Ðể có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều cao và lâu dài.
Albiomin: thuốc điều trị giảm albumin máu
Albiomin điều trị cấp cứu trường hợp choáng do giảm thể tích máu, đề phòng hiện tượng cô đặc máu, chống mất nước và điện giải khi bỏng nặng. Trong trường hợp giảm protein huyết, đặc biệt là liên quan đến mất quá nhiều albumin.
Apuldon Paediatric
Khó tiêu (không có loét); trào ngược thực quản, trào ngược do viêm thực quản và dạ dày; đẩy nhanh tốc độ di chuyển bari trong nghiên cứu chụp X quang; liệt dạ dày ở bệnh nhân tiểu đường.
Albothyl
Điều trị tại chỗ chứng viêm hoặc nhiễm khuẩn và tổn thương tổ chức của âm đạo và cổ tử cung (dịch tiết do nhiễm khuẩn, Trichomonas và nấm, loé t do mũ tử cung ép), các chứng condylom nhọn.
Acetylcystein
Acetylcystein (N - acetylcystein) là dẫn chất N - acetyl của L - cystein, một amino - acid tự nhiên. Acetylcystein được dùng làm thuốc tiêu chất nhầy và thuốc giải độc khi quá liều paracetamol.
Andriol Testocaps: thuốc điều trị thiểu năng tuyến sinh dục
Liệu pháp thay thế testosteron dùng trong thiểu năng sinh dục do thiếu các hormon sinh dục ở một số thể bệnh lý như: thiếu hụt gonadotropin hoặc thiếu hormon giải phóng hormon tạo hoàng thể, tổn thương trục tuyến yên-dưới đồi do khối u, chấn thương, hoặc bức xạ.
Acetaminophen Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc cúm và cảm lạnh
Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; cơn hen suyễn, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng, tắc nghẽn bàng quang và loét dạ dày tá tràng; thiếu hụt G-6-PD đã biết.
Alzental: thuốc điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun
Nhiễm một loại hoặc nhiều loại giun sau: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale và Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun kim (Enterobius vermicularis).
Axcel Dexchlorpheniramine: thuốc điều trị cảm mạo phù mạch viêm da dị ứng
Axcel Dexchlorpheniramine được chỉ định điều trị các trường hợp dị ứng bao gồm: cảm mạo, phù mạch, viêm mũi vận mạch, chàm dị ứng, viêm da dị ứng và do tiếp xúc, phản ứng thuốc huyết thanh, côn trùng đốt, chứng ngứa.
Atussin
Siro Atussin là một thuốc không gây nghiện làm long đàm, trị ho và làm giãn phế quản, Thuốc điều trị long đàm theo 3 hướng, ho khan, ho dị ứng, ho có đàm.
Apo Piroxicam
Mức độ và tốc độ hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn hay các thuốc kháng acid, Khi dùng thuốc hàng ngày, nồng độ trong huyết tương gia tăng trong vòng 5 đến 7 ngày để’ đạt đến trạng thái ổn định.
Aminoplasmal
Dịch truyền chứa tất cả các acid amin cần thiết do đó làm giảm tiêu hao năng lượng do các phản ứng tổng hợp acid amin
Amikacin
Amikacin sulfat là kháng sinh bán tổng hợp họ aminoglycosid. Thuốc diệt khuẩn nhanh do gắn hẳn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn và ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn.
Alfuzosin hydrochloride: Alsiful SR., Chimal, Flotral, Gomzat, Xatral SR, Xatral XL
Alfuzosin có tác dụng chọn lọc với các thụ thể alpha1 adrenergic ở đường tiết niệu dưới, tuyến tiền liệt, vỏ tuyến tiền liệt, vùng đáy, cổ bàng quang và niệu đạo.
