Thach cao tri mẫu quế chi thang

2013-06-04 11:06 AM

Bài này là bài tiêu biểu về dùng vị thuốc tân hàn để thanh nhiệt. Bài thuốc lấy Thạch cao vị tân hàn để thanh khí và Tri mẫu vị khổ hàn để tả hỏa làm vị thuốc chủ yếu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Thạch cao            4-12 lạng.

2.  Cam thảo             4-8 gam.

3.  Tri mẫu                 12-20 gam.

4.  Gạo sống             40 gam.

Cách dùng

Ngày dùng một thang, sắc nước chia 2 lần uống.

Công dụng

Thanh khí nhiệt, tả vị hỏa, sinh tân, chỉ khát.

Chữa chứng bệnh

Chứng khí nhiệt thuộc bệnh ngoại cảm nhiệt. Như sốt cao, phiền khát muốn uống, mặt đỏ, ra nhiều mồ hôi, sốt dữ mạch hồng đại hoặc hoạt sác, vị hỏa dẫn đến đau đầu, đau răng, chảy máu mũi máu răng.

Giải bài thuốc

Bài này là bài tiêu biểu về dùng vị thuốc tân hàn để thanh nhiệt. Bài thuốc lấy Thạch cao vị tân hàn để thanh khí và Tri mẫu vị khổ hàn để tả hỏa làm vị thuốc chủ yếu; Cam thảo, gạo sống là vị phù trợ để dưỡng vị hòa trung có tác dụng thanh tiết lý nhiệt, sinh tân chỉ khát mà trừ phiền.

Cách gia giảm

Hiện nay khi dùng bài thuốc này để chữa chứng nhiệt ở khí phận trong bệnh ngoại cảm nhiệt thường dùng các vị thuốc thanh nhiệt giải độc; lúc chữa bệnh dịch viêm não thì dùng Đại thanh diệp, Bản lam căn, lúc chữa chảy máu răng, máu mũi dùng vị lương huyết như Sinh địa tươi, Xích thược, chữa bệnh vị nhiệt mà đau đầu thường dùng vị thuốc tân tán như Bạch chỉ, Ma hoàng, lúc chữa bệnh phong thấp thường dùng Thương truật, Quế chi, còn gạo sống thường không dùng.

Bài thuốc phụ

Thạch cao Tri mẫu quế chi thang: (Tên cũ: Bạch hổ quế chi thang)

Tức là Thạch cao tri mẫu thang gia Quế chi nguyên chữa “ôn ngược”, thân không hàn mà nhiệt, đốt xương đau nhức, thỉnh thoảng nôn mửa.

Hiện nay thường dùng để chữa phong thấp viêm đốt xương biểu hiện phát sốt, ra mồ hôi, phong nhức, phiền táo miệng khát, lưỡi trắng và đốt xương sưng đau. Ngoài ra mùa hè hay bị chứng sốt cao, phiền khát, ra mồ hôi, sợ gió cũng dùng thuốc này.

Thạch cao Tri mẫu thương truật thang: (Tên cũ: Bạch hổ gia thương truật thang). Tức là Thạch cao tri mẫu thang gia Thương truật.

Nguyên chữa thấp ôn ra mồ hôi nhiều, người nặng, chân lạnh.

Hiện nay thường dùng chữa phong thấp viêm đốt xương và bị sốt cao vào mùa hè thu biểu hiện thấp khốn nhiệt thậm, đầu nặng, phiền nhiệt, tức ngực, miệng khát không muốn uống, ra mồ hôi nhiều, đốt xương đau nhức, rêu lưỡi trắng, lưỡi đỏ.

Thạch cao Tri mẫu nhân sâm thang: (Tên cũ: Bạch hổ gia nhân sâm thang). Tức Thạch cao tri mẫu thang gia Nhân sâm (hoặc Đảng sâm).

Nguyên nhân chữa bệnh ngoại cảm nhiệt, biểu tà đã giải, nhiệt chui vào lý, tân khí đều bị thương tổn. Hiện nay có người dùng chữa chứng thử nhiệt trẻ con, cũng có hiệu quả nhất định.

Bài viết cùng chuyên mục

Lý trung hoàn

Phương này dùng Bào khương ôn trung tán hàn, Sâm, Truật, Cam thảo bổ khí kiện tỳ hòa trung, chữa được chứng tỳ vị hư hàn.

Miết giáp tiễn hoàn

Các vị nghiền thành bột, lấy một ít đất lòng bếp lẫn tro đang nóng đổ rượu vào để tro hút rượu độ nửa giờ, rồi nướng Miết giáp vào đó. Xong đem hòa với thuốc làm hoàn. Mỗi ngày 3 lần. Mỗi lần 4 gam nuốt, hoặc dùng 20 gam thuốc ấy sắc uống.

Khu điều thang

Trước hết ăn hạt bí, cách sau 2 giờ thì uống nước sắc Binh lang. Sau 4-5 giờ sẽ đi ỉa tháo bài xuất ra sán giây. Nếu chưa buồn đi đại tiện dùng huyền minh phấn 12 gam (xông).

Đạo đàm thang

Nhị trần gia Chỉ thực hạ khí giáng nghịch, Nam tinh sưu phong khứ đàm, nên dẫn được đàm xuống, để trị phong đàm Thượng nghịch.

Âm giác phục mạch thang

Bản phương thuần thuốc nhu nhuận, nên trong quá trình ngoại cảm nhiệt, nếu là nhiệt quá thịnh mà kinh quyết, nhiệt cực động phong là có thực chứng nên dùng Thanh vinh thang, hoặc Hoàng liên a giao thang gia Linh dương, Câu đằng.

Mộc hương binh lang hoàn

Bài này dùng Mộc hương, Binh lang, Hương phụ, Thanh bì, Trần bì, Chỉ xác để hành khí, lợi khí, phá khí, đạo trệ. Tam lăng.

Chi xinh tán

Chủ trị tứ chi co giật, kinh quyết và chứng đau đầu dai dẳng (ngoan cố tính đầu thống), thiên đầu thống, đốt khớp đau nhức.

Bổ tâm đan

Phương này dùng Sinh địa, Thiên đông, Mạch đông, Huyền sâm để dưỡng âm; Đan sâm, Đương quy dưỡng tâm huyết; Chu sa, Phục linh, Viễn chí, Táo nhân, Bá tử nhân an thần, Nhân sâm bổ tâm khí, Ngũ vị tử liễm tâm âm.

Hà nhân ẩm

Đây là thuốc đại bổ khí huyết, Hà thủ ô bổ can thận, âm huyết, dưỡng âm mà không gây thấp, làm chủ dược. (Sốt rét lâu ngày tất phải dùng Hà thủ ô mới cắt được sốt rét. So với các vị bổ dược khác, có khác nhau, còn đang được nghiên cứu).

Sinh hóa thang

Đương quy, Xuyên khung hoạt huyết, Đào nhân khử ứ, Bào khương tán hàn hành ứ, Cam Thảo ôn trung tiêu, giảm đau. Thuốc giản dị mà công hiệu lớn dùng chữa phụ nữ sau khi đẻ, máu xấu không ra.

Gia giảm thương truật thạch cao tri mẫu thang

Phương này lấy cơ sở làm bài Thương truật thạch cao tri mẫu thang (Tên cũ là: Thương truật bạch hổ thang gồm Thương truật, Thạch cao, Tri mẫu, Ngạnh mễ, Cam thảo) để hóa thấp, thanh nhiệt.

Thanh dinh thang

Bài này từ Tê giác địa hoàng thang biến hóa ra. Tê giác, Sinh địa là thuốc chủ của bài thuốc, ghép thêm Ngân hoa, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.

Mẫu lệ tán

Bốn vị phối hợp cùng dùng mục đích chủ yếu là liễm mồ hôi. Bất luận là chứng tự hãn hay đạo hãn đều có thể gia giảm mà ứng dụng phương này.

Định xuyễn thang

Bạch quả liễm phế định suyễn. Ma hoàng tuyên phế bình suyễn làm chủ dược. Một mở, một đóng, phát huy được tác dụng trị hen suyễn.

Cam lộ tiêu độc đan

Bài này dùng Hoắc hương, Khấn nhâm, Thạch xương bồ để hóa thấp, dùng Hoạt thạch, Nhân trần, Mộc thông để lợi thấp, dùng Hoàng cầm, Xạ can, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.

Ôn đảm thang

Đây là phương Nhị trần thang gia Chỉ thực, Trúc nhự, Đại táo. Chỉ thực phối với Bán hạ hóa đàm giáng nghịch tăng cường tác dụng của nhị trần.

Phân loại tác dụng bài thuốc đông y

Ngoài ra, còn có bài thông dụng và bài chuyên dụng như bài Kiện tỳ ích khí thang bổ khí, bài Tứ vật thang bổ huyết, Lục vị địa hoàng hoàn bổ âm, Quế phụ bát vị hoàn bổ dương đều là bài thông dụng, phạm vi sử dụng rất là rộng rãi.

Thanh cao miết giáp thang

Bài này là bài thuốc tiêu biểu về dưỡng âm thanh nhiệt thích hợp với người bệnh âm huyết không đủ mà lại bị sốt cơn, nó khác với bài Thanh cốt tán chuyên thanh cốt chưng đốt.

Tiểu sài hồ thang

Bài này trừ hòa giải thiếu dương ra, còn có thể chữa phụ nữ sau khi sinh đẻ phát sốt nhiệt vào túi huyết, bệnh sốt rét, bệnh sốt đỡ rồi bị sốt lại.

Bạch đầu ông thang

Bài này dùng Bạch đầu ông để thanh nhiệt ở huyết phận, cùng với vị Tần bì để nhuận mát, 2 vị này là thuốc chủ yếu để lương huyết chỉ lỵ.

Thiên chủy cao (Nghiệm phương)

Trước hết lấy Tỳ ma tử nhục cho vào cối giã nát, rồi cho dần dần bột Tùng hương vào đánh cho thật đều, xong cho dần dần bột Khinh phấn, Đông đan, Ngân chu. Sau cùng, mới cho dầu trà (trà du) vào đảo giả độ nghìn chày F(1) luyện thành thuốc cao

Súc tuyến hoàn

Các vị nghiền thành bột, dùng nước sôi để nguội luyện thành hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 4-12 gam với nước nóng. Ngày 2-3 lần.

Hữu quy hoàn

Bài này từ Phụ quế bát vị hoàn biến hóa đi, tức là lấy Tả quy hoàn làm cơ sở, bỏ Ngưu tất, cao Quy bản, gia thêm Phụ tử, Nhục quế, Đương quy, Đỗ trọng.

Ngũ tích tán

Bài này có thể tiêu ngũ tích gồm tích hàn, thực, khí, huyết, đàm nên gọi là Ngũ tích tán. Trong bài Ma hoàng, Bạch chỉ phát hãn giải biểu.

Hoàng bệnh phong phàn hoàn

Lục phàn có tên nữa là Tạo phàn là một loại quặng sắt (thiết khoáng thạch) thành phần là lưu toan trinh thiết (hợp chất sắt có Lưu hoàng là muối sắt với acide sulfurique. FeSO4. ND) nếu đem phi (nướng) thì đổi xanh sang đen gọi là Phong phàn.