Hóa trùng hoàn

2013-04-23 11:06 AM

Đặc điểm của phương này là toàn bộ dùng thuốc sát trùng, có tác dụng khu trừ các loại ký sinh trùng đường ruột rất mạnh. Nhưng trong đó có Hồ phấn (l loại muối chì) rất độc đối với cơ thể.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Sao hạc sắt                                  40 gam.

2.  Binh lang                                     40 gam.

3.  Khổ luyện căn bì                        40 gam.

4.  Sao hồ phấn (duyên phấn)      40 gam.

5.  Khô phàn                                     1-2 gam.

6.  Sam vu di                                     20 gam.

7.  Sử quân tử                                  40 gam.

Cách dùng

Các vị nghiền thành bột, dùng hồ gạo tẻ luyện bột thành viên, to bằng hạt ngô đồng.

Người lớn mỗi lần 7-10 viên uống với cháo gạo tẻ nóng. Trẻ em theo tuổi mà giảm liều.

Công dụng

Khu trừ các loại ký sinh trùng đường ruột.

Giải bài thuốc

Đặc điểm của phương này là toàn bộ dùng thuốc sát trùng, có tác dụng khu trừ các loại ký sinh trùng đường ruột rất mạnh. Nhưng trong đó có Hồ phấn (l loại muối chì) rất độc đối với cơ thể. Nếu dùng thuốc thang thì phải bỏ đi. Hiện nay, ở Thượng Hải sản xuất Hóa trùng hoàn có cải biến, bỏ Hồ phấn và Khô phàn, gia Lôi hoàn, Đại hoàng, Huyền minh phấn...

Mỗi lần uống 1 gói (12 gam). Trẻ con thì giảm.

Bài viết cùng chuyên mục

Bổ trung ích khí thang

Bài này là phương thuốc tiêu biểu về thăng dương (thăng đề) ích khí. Hoàng kỳ, Nhân sâm là vị thuốc chủ yếu dùng để cam ôn ích khí.

Cánh hạ trục ứ thang

Bản phương dùng Đương quy, Xuyên khung, Đào hồng, Đan bì, Xích thược để hoạt huyết, dùng Ngũ linh chi, Diên hồ sách (Huyền hồ) để hóa ứ.

Hà nhân ẩm

Đây là thuốc đại bổ khí huyết, Hà thủ ô bổ can thận, âm huyết, dưỡng âm mà không gây thấp, làm chủ dược. (Sốt rét lâu ngày tất phải dùng Hà thủ ô mới cắt được sốt rét. So với các vị bổ dược khác, có khác nhau, còn đang được nghiên cứu).

Hầu tảo tán

Phương này dùng Hầu táo, Nguyệt thạch, Bối mẫu, Mông thạch để hóa đàm, linh dương giác tức phong, Xạ hương khai khiếu, Trầm hương giáng nghịch khí, dẫn đờm đi xuống.

Tiêu kim đan

Các vị nghiền nhỏ dùng bột gạo nếp viên thành hoàn. Với liều lượng phương trên chế được 500 viên. (ở Thượng Hải hay chế thành viên dẹt gọi là phiến).

Thực tỳ ẩm

Phương này, thuốc hành khí, ôn hàn có nhiều, nhưng thuốc phù chính bổ khí chưa đủ. Tác dụng chủ yếu để chữa hàn thấp tà, thủy thũng bụng nề, hàn thịnh khí trệ. Vì hàn thấp tà khí hay hao tổn tỳ dương vì thế khử tà tức là phù chính.

Bán hạ hậu phác thang

Bài này thính để chữa bệnh khi hạch, kiêm chữa ngực đầy thở gấp bụng đầy đau và nôn mửa. Những chứng bệnh này hình thành chủ yếu là do đàm khí cản nhau.

Kiện tỳ ích khí thang

Bài này thường dùng trong lâm sàng là phương thuốc cơ sở của kiện tỳ ích khí, nhiều bài thuốc kiện tỳ bổ khí khác, thường từ đây mà biến hóa.

Quế cam long mẫu thang

Phương này bỏ Quế, Cam gia Nhân sâm, Bào phụ tử sắc nước gọi là Sâm phụ long cốt thang tức là biến phương ôn thông tâm dương thành phương ôn bổ thận dương, là một phương thuộc đại phong (rất kín đáo) đại cố.

Hành quân tán

Phương này có đặc điểm là dùng nhiều thuốc tân hương tịch uế giải độc. Cho nên trị được khí độc (sa khí) giảm đau bụng, thổ tả, trừ phiền táo, thuộc về tễ ôn khai.

Cứu nhất đan (Y tông kim giám)

Thạch cao chín là loại thuốc hết nhuận lại kiêm có tác dụng thanh lương, tốt nhất là dùng Thạch cao đã tầm nước tiểu (tẩm nửa năm, lại làm sạch trong 2 tháng) rất hay.

Độc sâm thang

Nhân sâm đại bổ nguyên khí, dùng riêng thì lực chuyên nên bài này chuyên dùng để ích khí cố thoát, người ra nhiều huyết thoát phải ích khí trước.

Tô hợp hương hoàn

Các loại nghiền bột mịn, trừ đầu Tô hợp hương, Xạ hương và Băng phiến ra, các vị còn lại đem trộn thật đều và nghiền thật mịn, sau đó cho Xạ hương, Băng phiến vào các vị đã nghiền trên rồi lại nghiền đều.

Thanh tỳ ẩm

Chủ trị chữa các loại sốt rét lên cơn có giờ nhất định, biểu hiện nóng nhiều rét ít, ngực đầy, nôn ọe, miệng đắng, tâm phiền, mạch huyền hoạt, rêu lưỡi vàng nhớt, các chứng thấp nhiệt.

Chích cam thảo thang

Bài này dùng Chích cam thảo, Nhân sâm để bổ ích tâm khí vì dùng nhiều Cam thảo nên gọi là Chích cam thảo thang. A giao.

Khương bàng bồ bạc thang

Đặc điểm ghép vị ở bài thuốc này là cùng dùng tân ôn và tân lương có tác dụng phát tán ngoại tà mạnh; Bồ công anh thanh nhiệt giải độc.

Bài xung cổ thang

Tính chất bài thuốc bình hòa, trong khi chữa thường ghép các vị giải biểu khác và các vị tuyên phế hóa thấp, dùng chữa bệnh ngoại cảm nhiệt ban đầu.

Liên phác ẩm

Dùng Hoàng liên tính khổ hàn và Hậu phác tính tân khổ ôn làm vị thuốc chủ yếu của bài thuốc này, phụ thêm Chi tử. Đậu cổ giải uất đạt tà.

Tịch ôn thang

Chủ trị trúng thử phát sa, lợm lòng, đau bụng thổ tả, hoặc muốn nôn không nôn được, muốn ỉa không ỉa được, tâm phiền tứ chi giá lạnh.

Đại bán hạ thang

Bụng ngực đầy chướng, đại tiện bí có thể gia Chỉ thực, Hậu phác, Binh lang để tăng thêm tác dụng khoan trung lý khí, đạo trệ, phát kết.

Bạch đầu ông thang

Bài này dùng Bạch đầu ông để thanh nhiệt ở huyết phận, cùng với vị Tần bì để nhuận mát, 2 vị này là thuốc chủ yếu để lương huyết chỉ lỵ.

Dưỡng tạng thang

Phương này lấy các vị thuốc cố sáp chỉ tả làm chủ dược. Cho nên các chủ vị Anh túc xác, Kha tử là sáp dược đặc biệt dùng nhiều, lại phối ngũ với sâm, truật, thảo để bổ khí kiện tỳ.

Kinh phong bại độc tán

Bài này dùng Khương hoạt, Kinh giới, Phòng phong để tán ôn giải biểu, phát tán phong hàn ghép thêm Độc hoạt để ôn thông kinh lạc.

An cung ngưu hoàng hoàn

Bản phương dùng Hoàng liên, Sơn chi, Hoàng cầm thanh nhiệt tả hỏa giải độc, Ngưu hoàng, Tê giác, thanh vinh, lương huyết và giải độc. Xạ hương, Băng phiến khai khiếu.

Ngũ tích tán

Bài này có thể tiêu ngũ tích gồm tích hàn, thực, khí, huyết, đàm nên gọi là Ngũ tích tán. Trong bài Ma hoàng, Bạch chỉ phát hãn giải biểu.