Tobrin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt

2021-02-14 12:35 PM

Thuốc nhỏ mắt Tobrin được dùng để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt như viêm kết mạc. Điều trị nhiễm khuẩn bề mặt của mắt và phần phụ của mắt gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin ở người lớn và trẻ em trên 1 năm tuổi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Actavis.

Thành phần

Mỗi mL: Tobramycin 3mg.

Mô tả

Dung dịch trong suốt, không màu.

Đặc tính dược lực học và dược động học

Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycoside có hoạt phổ rộng. Tác dụng diệt khuẩn là do thuốc ức chế tổng hợp protein ở mức độ tiểu đơn vị 30S của ribosome vi khuẩn. Phổ tác dụng bao gồm các chủng Gram dương (Staphylococci kể cả một số chủng kháng penicilin, Streptococci bao gồm cả chủng liên cầu beta tan huyết nhóm A) và Gram âm (Acinetobacter calcoaceticus, Citrobacter spp., Enterobacter aerogenes, E. coli, H. influenzae và H. aegyptius, Kl. pneumoniae, Moraxella lacunata, P. mirabilis, Ps. aeruginosa).

Kháng chéo với gentamicin được biết là không hoàn toàn (Pseudomonas kháng gentamicin vẫn nhạy cảm với tobramycin). Khả năng xuất hiện kháng ở một số chủng vi khuẩn  đi kèm với việc sử dụng kháng sinh kéo dài.

Khi dùng nhỏ mắt, chỉ có một lượng nhỏ tobramycin hấp thu qua giác mạc và kết mạc. Sự hấp thu có thể tăng lên trong trường hợp nhỏ thuốc vào các tổ chức bị tổn thương.

Chỉ định và công dụng

Thuốc nhỏ mắt Tobrin được dùng để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt như viêm kết mạc gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin.

Điều trị nhiễm khuẩn bề mặt của mắt và phần phụ của mắt gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin ở người lớn và trẻ em trên 1 năm tuổi.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng và thời gian điều trị do bác sĩ khám bệnh quyết định.

Liều thông thường là 1 giọt nhỏ vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, hai lần mỗi ngày trong 7 ngày.

Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng - trong ngày đầu tiên nhỏ 4 lần, trong các ngày tiếp sau - 1 giọt vào mỗi mắt hai lần một ngày cho tới khi hoàn thành đợt điều trị 7 ngày.

Để tránh vô tình gây tạp nhiễm, cần chú ý không để đầu nhỏ thuốc chạm vào mi mắt, vùng quanh mắt hoặc các bề mặt khác.

Cần đậy chặt lọ thuốc sau mỗi lần dùng.

Trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác, cần nhỏ các thuốc cách nhau ít nhất 5-10 phút.

Sử dụng ở người già: Không cần hiệu chỉnh liều.

Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên: Thuốc có thể được dùng cho trẻ em (trên 1 tuổi) với liều như của người lớn. Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho trẻ em.

Sử dụng ở bệnh nhân suy gan và suy thận: Chế phẩm nhỏ mắt hầu như không hấp thu toàn thân. Cần theo dõi nồng độ tổng cộng trong huyết tương nếu sử dụng đồng thời với cùng một aminoglycoside.

Cảnh báo

Nhỏ mắt kháng sinh nhóm này (aminoglycosides) có thể gây phản ứng quá mẫn ở một số bệnh nhân. Trong trường hợp xảy ra các phản ứng này cần ngừng dùng thuốc ngay. Cũng có thể xảy ra phản ứng quá mẫn chéo với các kháng sinh khác trong nhóm aminoglycoside.

Sử dụng thuốc này kéo dài sẽ làm phát triển các chủng vi sinh vật kháng thuốc, kể cả nấm. Cần tiến hành điều trị thích hợp nếu xảy ra nhiễm trùng thứ phát.

Để tránh việc thuốc thấm vào vòng tuần hoàn chung, cần thiết phải tuân thủ theo biện pháp sau: sau khi nhỏ mắt phải tiếp tục nhắm mí mắt, và dùng ngón tay ấn chặn ống lệ nằm ở góc trong của mắt trong vòng 2 phút.

Chế phẩm có chứa benzalkonium chloride vì vậy có thể gây phản ứng dị ứng và làm biến màu kính áp tròng mềm. Vì vậy không nên sử dụng kính áp tròng.

Có thể xảy ra nhìn mờ tạm thời hoặc các rối loạn khác về thị giác, làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy móc. Trong các trường hợp như vậy, bệnh nhân cần phải chờ cho đến khi nhìn rõ lại bình thường mới được phép lái xe và điều khiển máy móc.

Quá liều

Quá liều sẽ không xảy ra nếu tuân thủ đúng như hướng dẫn sử dụng. Trong trường hợp vô tình uống nhầm, thuốc được hấp thu cũng rất ít.

Chống chỉ định

Không sử dụng Tobrin nếu dị ứng (quá mẫn) với tobramycin hoặc với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Khi sử dụng aminoglycoside đường toàn thân, thuốc có thể gây hại cho thần kinh thính giác và gây điếc. Khi dùng tại chỗ, thuốc ít thấm vào vòng tuần hoàn chung và do vậy nguy cơ do sử dụng Tobrin được cho là thấp. Tuy nhiên, chế phẩm được khuyên chỉ dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú trong trường hợp thực sự cần thiết và sau khi đã đánh giá kỹ tỉ số lợi ích/nguy cơ.

Tương tác

Trong trường hợp sử dụng đồng thời với một kháng sinh cùng nhóm (aminoglycosides) cần phải theo dõi nồng độ thuốc trong máu, để có thể duy trì được nồng độ thuốc thích hợp.

Tác dụng ngoại ý

Cũng giống như các thuốc khác, Tobrin có thể gây tác dụng phụ.

Hay gặp (1.5%) - ngứa mắt, xung huyết mắt, chảy nước mắt.

Hiếm gặp (0.7%) - phản ứng dị ứng ở mắt, dịch tiết ở mắt, khó chịu ở mắt, phù kết mạc, phù mí mắt, các vấn đề về mí mắt.

Các phản ứng toàn thân thường khó theo dõi được.

Bảo quản

Không để ở nhiệt độ trên 25°C.

Không giữ đông lạnh.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch thuốc nhỏ mắt: hộp 1 lọ 5mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Typhim Vi

Sự đáp ứng miễn dịch của trẻ em dưới 2 tuổi đối với vaccin polyoside thường rất yếu, sau đó tăng dần. Vì thế không nên tiêm cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Triplixam: thuốc điều trị tăng huyết áp phối hợp

Khi cần, chỉnh liều với từng thành phần, Bệnh nhân suy thận bắt đầu điều trị từ dạng phối hợp rời, suy gan nhẹ đến vừa liều amlodipin chưa được thiết lập

Trimethoprim

Trimethoprim có tác dụng kìm khuẩn, ức chế enzym dihydrofolate - reductase của vi khuẩn. Trimethoprim chống lại tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Troxevasin: thuốc điều trị suy tĩnh mạch mãn tính

Troxevasin được chỉ định để làm giảm sưng phù và các triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch mạn tính, cùng với vớ ép đàn hồi trong viêm da giãn tĩnh mạch, trong kết hợp điều trị loét giãn tĩnh mạch.

Ticarcillin: thuốc kháng sinh penicilin bán tổng hợp, Vicitarcin

Ticarcilin là carboxypenicilin được ưa dùng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do Pseudomonas, ví dụ trên những vết bỏng nặng có thể phát triển nhiễm khuẩn Pseudomonas

Temozolomid: Temobela, Temodal, Temoside 100, Venutel

Temozolomid được dùng để điều trị u tế bào hình sao mất biệt hóa kháng thuốc ở người lớn, giai đoạn bệnh tiến triển sau điều trị khởi đầu bằng nitrosoure và procarbazin

Theostat: thuốc giãn phế quản điều trị co thắt phế quản

Sử dụng Theostat rất thận trọng ở trẻ nhỏ vì rất nhạy cảm với tác dụng của thuốc nhóm xanthine. Do những khác biệt rất lớn của từng cá nhân đối với chuyển hoá théophylline cần xác lập liều lượng tùy theo các phản ứng ngoại ý và/hoặc nồng độ trong máu.

Tercef

Nhiễm trùng nặng gây bởi vi khuẩn nhạy cảm với ceftriaxone cần điều trị, dự phòng trước phẫu thuật ở bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm trùng nặng sau phẫu thuật.

Torental

Pentoxifylline làm giảm nồng độ fibrinogène trong máu nhưng vẫn còn trong giới hạn bình thường ; theo sự hiểu biết cho đến nay, không thể gán một ý nghĩa lâm sàng cho hiện tượng giảm không đáng kể này.

Tiotropium bromid: thuốc giãn phế quản, Spiriva, Spiriva Respimat

Tiotropium được dùng để điều trị triệu chứng lâu dài co thắt phế quản còn hồi phục trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm bệnh viêm phế quản mạn tính và khí thũng

Tidocol

Viên Tidocol được bao bằng acrylic cho ph p mesalamine được phóng thích chỉ khi thuốc đến đoạn từ hồi tràng trở về sau. Điều này đã được chứng minh qua các thử nghiệm ở người.

Tagamet

Điều trị loét tá tràng hoặc loét dạ dày lành tính bao gồm loét do các thuốc kháng viêm không steroid, loét tái phát và loét chỗ nối, trào ngược dạ dày - thực quản và các bệnh khác mà tác động giảm tiết acid dịch vị.

Tebantin

Tebantin tác động lên hệ thần kinh trung ương nên có thể gây buồn ngủ. Vì vậy, trong thời gian dùng thuốc Tebantin người bệnh không được lái xe hay vận hành máy móc.

Theralene

Chuyển hóa thuốc tương đối mạnh tạo ra nhiều sản phẩm chuyển hóa, điều này giải thích tại sao phần thuốc không bị chuyển hóa chỉ chiếm một nồng độ rất thấp trong nước tiểu.

Tobrex

Tobrex (tobramycin) là một kháng sinh được dùng để điều trị tại chỗ các nhiễm trùng ở phần trước mắt. Thuốc được điều chế theo dạng dung dịch và mỡ tra mắt.

Triamcinolon

Triamcinolon là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Ðược dùng dưới dạng alcol hoặc este, để uống, tiêm bắp hoặc tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi ngoài để điều trị các rối loạn cần dùng corticoid.

Trymo

Dù không có báo cáo nào về bệnh lý não do bismuth sau khi dùng colloidal bismuth subcitrate ở liều điều trị, vẫn phải luôn luôn nhớ đến nguy cơ này và tránh dùng quá liều.

Tobramicina IBI

Tobramycin được chỉ định đặc biệt trong điều trị các nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hệ tuần hoàn và máu (nhiễm trùng máu), xương, da và các mô mềm, bộ máy tiêu hóa, hệ thần kinh trung ương.

Tanganil

Sau khi tiêm 1g Tanganil qua đường tĩnh mạch, quan sát thấy động học gồm 2 phần với một giai đoạn phân phối rất nhanh (thời gian bán hủy trung bình 0,11 giờ) và một kỳ đào thải nhanh (thời gian bán hủy trung bình 1,08 giờ).

Testosteron

Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính.

Tenoxicam

Tenoxicam là thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống viêm và giảm đau đáng kể và phần nào có tác dụng hạ nhiệt.

Tadenan

Trên thực nghiệm, người ta đã xác định được tác dụng của dịch chiết Pygeum africanum trên sự chống tăng sinh ở nguyên bào sợi được kích thích bởi b-FGF.

Tramagesic/Di-Anrus

Chống chỉ định. Mẫn cảm với thành phần thuốc hoặc opioid. Ngộ độc cấp do rượu, ma túy, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, opioid và thuốc hướng thần.

Trifluridin: thuốc nhỏ mắt kháng virus

Trifluridin sau khi được nhỏ lên mắt, thuốc ngấm vào mô đệm của giác mạc và thủy dịch, biểu mô giác mạc càng bị tổn thương nặng thì thuốc ngấm càng nhiều

Terneurine H 5000

Không được dùng thuốc khi đã có hiện tượng không dung nạp một trong các thành phần của thuốc qua các đường dùng thuốc khác.