Tri Regol

2011-07-29 09:21 AM

Thuốc uống ngừa thai. Rối loạn xuất huyết chức năng, kinh nguyệt thất thường, đau kinh, điều hòa kinh nguyệt và dùng cho các mục đích trị liệu khác khi có hội chứng tiền kinh nguyệt.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nén: Vỉ 21 viên (gồm 6 viên màu vàng, 5 viên màu hồng và 10 viên màu trắng), hộp 3 vỉ hoặc 100 vỉ.

Thành phần

Mỗi 1 viên màu vàng

Levonorgestrel 0,05 mg

Ethinylestradiol 0,03 mg

Mỗi 1 viên màu hồng

Levonorgestrel 0,075 mg

Ethinylestradiol 0,04 mg

Mỗi 1 viên màu trắng

Levonorgestrel 0,125 mg

Ethinylestradiol 0,03 mg

Chỉ định

Thuốc uống ngừa thai. Rối loạn xuất huyết chức năng, kinh nguyệt thất thường, đau kinh, điều hòa kinh nguyệt và dùng cho các mục đích trị liệu khác khi có hội chứng tiền kinh nguyệt. Tri-Regol là thuốc được chọn cho phụ nữ có cơ địa hormon gestagen cân bằng hoặc nhẹ. Vì trong quá trình dùng thuốc, nội mạc tử cung vẫn duy trì khả năng biến dạng, nên có thể dùng thuốc cho người mới lớn, người chưa sinh con, và phụ nữ trung niên.

Chống chỉ định

Mang thai. Tình trạng sau viêm gan, rối loạn chức năng gan, có tiền sử bệnh vàng da tự phát trầm trọng khi mang thai, sỏi túi mật, viêm túi mật, viêm ruột kết mạn tính, có tiền sử bệnh ngứa nặng khi mang thai, rối loạn chuyển hóa lipid.

Bệnh tim thực thể nặng, cao huyết áp trầm trọng, tiểu đường trầm trọng, bệnh về tuyến nội tiết, có nguy cơ huyết khối, có tiền sử rối loạn mạch não. Bệnh ác tính, nhất là ung thư vú và ung thư đường sinh dục. Thiếu máu ác tính, chứng vàng da tan máu mạn tính, hội chứng DubinJonhson và Rotor.

Thời kỳ cho con bú và không dung nạp thuốc.

Thận trọng

Thận trọng khi dùng thuốc trong các trường hợp giãn tĩnh mạch, động kinh, tăng huyết áp, rối loạn tâm thần kèm trầm cảm, tiểu đường nhẹ, u cơ tử cung, bệnh tuyến vú và người trên 40 tuổi. Hút thuốc lá có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ. Hàng năm, nên kiểm tra tế bào học. Vì loại thuốc này có hàm lượng hormon thấp, trong trường hợp tiêu chảy hoặc nôn mửa do làm giảm hấp thu - hiệu quả tránh thai có thể bị mất tạm thời. Do đó, các bệnh gian phát đi kèm tiêu chảy hoặc nôn mửa phải được lưu ý. Trong trường hợp bị tiêu chảy hoặc nôn kéo dài, thì nên ngừng thuốc và nên dùng phương pháp tránh thai khác.

Để bảo vệ bào thai, nên ngừng thuốc 3 tháng trước khi có kế hoạch mang thai và nên sử dụng phương pháp tránh thai không hormon khác.

Nên ngừng thuốc trong trường hợp bệnh mạn tính và trước khi đại phẫu thuật (6 tuần trước kế hoạch phẫu thuật).

Tương tác

Hiệu quả thuốc có thể bị giảm (xuất huyết bất thường) hoặc mất tác dụng hoàn toàn, nếu dùng đồng thời với một số thuốc gây cảm ứng enzyme, như rifampicin, dẫn xuất phenobarbital, phenytoin, kháng sinh phổ rộng, và dẫn xuất pyrazolone, sulfonamide.

Tác dụng phụ

Khi bắt đầu uống thuốc, có thể xuất hiện vài triệu chứng đường tiêu hóa, khó chịu trong ngực và buồn nôn, những triệu chứng này thường chấm dứt hoặc giảm bớt khi tiếp tục dùng thuốc. Có thể gặp tăng hoặc giảm thể trọng. Có thể thay đổi dung nạp glucose. Có thể xuất hiện nhức đầu, thay đổi xúc cảm, mệt mỏi, ngoại ban, chuột rút, thay đổi dục năng. Khi ra huyết lấm tấm vừa phải trong thời gian dùng thuốc, không nhất thiết phải ngừng thuốc. Khi xuất huyết quá nhiều, thì nên ngừng thuốc và khám phụ khoa. Nếu kết quả kiểm tra không có vấn đề gì, chu kỳ mới 21 ngày có thể được bắt đầu vào ngày thứ 5 tính từ ngày có kinh. Xuất huyết ngoài chu kỳ kinh và xuất huyết lấm tấm thường ngắn hạn và có khuynh hướng chấm dứt hoàn toàn khi dùng quen Tri-Regol.

Ngừng thuốc trong các trường hợp:

Mang thai.

Huyết khối, nghẽn mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối.

Rối loạn mạch máu não.

Nhồi máu cơ tim.

Huyết khối võng mạc.

Rối loạn thị giác, chứng lồi mắt, chứng nhìn đôi.

Nhức đầu nặng - kéo dài và tái phát.

 Một vài bệnh nặng, mạn tính khác.

Liều lượng, cách dùng

Nên bắt đầu uống Tri-Regol từ ngày thứ 5 của chu kỳ kinh trong 21 ngày. Mỗi ngày uống 1 viên vào giờ giống nhau, tốt nhất là trước khi đi ngủ tối. Sau đó là giai đoạn 7 ngày nghỉ thuốc, trong thời gian này, sẽ gặp xuất huyết giống như kinh nguyệt.

Bất kể biểu hiện và thời gian có kinh, chu kỳ dùng thuốc mới 21 ngày phải được bắt đầu vào ngày thứ 8. Phác đồ này được dùng cho đến khi việc tránh thai hoặc điều hòa kinh nguyệt còn cần thiết. Trong trường hợp dùng thuốc đều, thì hiệu quả tránh thai đạt được cả trong 7 ngày nghỉ thuốc.

Những viên thuốc có màu khác nhau thì có thành phần khác nhau. Những viên màu vàng dùng đầu tiên, tiếp theo là những viên màu hồng, sau đó là những viên màu trắng. Số thứ tự được ghi ở mặt sau của vỉ.

Nếu quên dùng thuốc vì bất cứ lý do gì, phải uống thêm viên đã quên càng sớm càng tốt. Sự ức chế rụng trứng không thể được xem là liên tục, nếu thời gian uống giữa 2 viên quá 36 giờ. Tri-Regol có thể dùng cho các mục đích trị liệu khác.

Bài viết cùng chuyên mục

Tildiem

Diltiazem là chất ức chế dòng calci đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu và như thế làm giảm nồng độ calci trong tế bào.

Tramadol hydrochlorid: thuốc giảm đau, Hutrapain, Osmadol C50, Poltram

Tramadol có nhiều tác dụng dược lý và ADR giống thuốc phiện, tác dụng gây suy giảm hô hấp của thuốc yếu hơn so với morphin và thường không quan trọng về mặt lâm sàng với các liều thường dùng

Tecentriq: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn

Truyền tĩnh mạch, giảm tốc độ truyền hoặc ngừng điều trị nếu gặp phản ứng liên quan tiêm truyền, hông tiêm tĩnh mạch nhanh, không được lắc

Tagamet

Điều trị loét tá tràng hoặc loét dạ dày lành tính bao gồm loét do các thuốc kháng viêm không steroid, loét tái phát và loét chỗ nối, trào ngược dạ dày - thực quản và các bệnh khác mà tác động giảm tiết acid dịch vị.

Tegretol (CR)

Là thuốc chống động kinh, Tegretol có tác dụng trên động kinh cục bộ có kèm hoặc không cơn động kinh toàn thể hóa thứ phát.

Timolol

Timolol là chất chẹn thụ thể adrenergic beta1 và beta2 (không chọn lọc). Cơ chế tác dụng hạ nhãn áp của các thuốc chẹn beta còn chưa rõ, nhưng bằng phương pháp đo hùynh quang và ghi nhãn áp.

Tobramycin

Tobramycin rất giống gentamicin về tính chất vi sinh học và độc tính. Chúng có cùng nửa đời thải trừ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh, ít liên kết với protein.

Telfast

Vì có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa người, nên cần thận trọng khi dùng fexofenadine chlorhydrate ở phụ nữ cho con bú.

Troxevasin: thuốc điều trị suy tĩnh mạch mãn tính

Troxevasin được chỉ định để làm giảm sưng phù và các triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch mạn tính, cùng với vớ ép đàn hồi trong viêm da giãn tĩnh mạch, trong kết hợp điều trị loét giãn tĩnh mạch.

Tearbalance: thuốc điều trị tổn thương biểu mô kết giác mạc

Điều trị tổn thương biểu mô kết - giác mạc do ác bệnh nội tại như hội chứng Sjogren, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng khô mắt. Các bệnh ngoại lai do phẫu thuật, do thuốc, chấn thương, hoặc mang kính sát tròng.

Typhim Vi

Sự đáp ứng miễn dịch của trẻ em dưới 2 tuổi đối với vaccin polyoside thường rất yếu, sau đó tăng dần. Vì thế không nên tiêm cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Turinal

Trong bảo vệ thai, Turinal đóng vai trò thay thế hormon mà tác dụng lâm sàng của nó được bảo đảm bằng đặc tính dưỡng thai mạnh.

Tritanrix Hb

Tritanrix HB chứa biến độc tố bạch hầu (D), biến độc tố uốn ván (T), vi khuẩn ho gà bất hoạt (Pw) và kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B (HBV) đã được tinh chế và hấp phụ trên muối nhôm.

Trivastal Retard

Thuốc gây giãn mạch ngoại biên. Thuốc chống liệt rung (bệnh Parkinson). Piribédil là chất chủ vận dopamine, có tác dụng kích thích các thụ thể dopamine và các đường dẫn truyền dopamine lực ở não.

Tot hema

Sau khi uống một lượng lớn thuốc, những trường hợp quá liều muối sắt đã được ghi nhận, đặc biệt ở trẻ dưới 2 tuổi: các triệu chứng bao gồm bị kích ứng và hoại tử dạ dày ruột.

Tizanidine hydrochlorid: thuốc giãn cơ xương, Musidin, Novalud, Sirdalud, Sirvasc

Tizanidin có tác dụng làm giảm huyết áp có thể do thuốc gắn vào thụ thể imidazolin, tác dụng làm giảm huyết áp này nhẹ và nhất thời, có liên quan đến hoạt tính giãn cơ của thuốc

Theostat: thuốc giãn phế quản điều trị co thắt phế quản

Sử dụng Theostat rất thận trọng ở trẻ nhỏ vì rất nhạy cảm với tác dụng của thuốc nhóm xanthine. Do những khác biệt rất lớn của từng cá nhân đối với chuyển hoá théophylline cần xác lập liều lượng tùy theo các phản ứng ngoại ý và/hoặc nồng độ trong máu.

Torvalipin

Bổ trợ chế độ ăn kiêng để giảm cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, apolipoprotein B hoặc triglyceride ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, bao gồm tăng cholesterol máu dị hợp tử có tính gia đình.

Thiamazol: thuốc kháng giáp, Metizol, Onandis, Thyrozol

Thiamazol là một thuốc kháng giáp tổng hợp, dẫn chất thioimidazol có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp bằng cách làm thay đổi phản ứng kết hợp iodid đã được oxy hóa vào gốc tyrosin

Thalidomid: thuốc điều hòa miễn dịch, Thalidomde, Thalix 50

Thalidomid là một thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch, chống viêm, chống tăng sinh mạch, ngoài ra còn có tác dụng giảm đau và gây ngủ

Torental

Pentoxifylline làm giảm nồng độ fibrinogène trong máu nhưng vẫn còn trong giới hạn bình thường ; theo sự hiểu biết cho đến nay, không thể gán một ý nghĩa lâm sàng cho hiện tượng giảm không đáng kể này.

Tixocortol pivalat: thuốc corticoid dùng tại chỗ, Pivalone

Tixocortol là một glucocorticoid tổng hợp có tác dụng tại chỗ để làm giảm hoặc ức chế đáp ứng của tế bào với quá trình viêm, do đó làm giảm các triệu chứng của quá trình viêm

Tadocel

Phác đồ, liều dùng và chu kỳ hóa trị thay đổi theo tình trạng bệnh nhân. 1 ngày trước khi dùng Tadocel nên sử dụng dexamethasone 8 mg, 2 lần mỗi ngày trong 3 ngày.

Testosteron

Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính.

Terbutaline sulfat: thuốc giãn phế quản, Nairet, Brocamyst, Vinterlin, Bricanyl

Terbutalin sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, một chất chủ vận beta2 adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, không có tác dụng trên thụ thể alpha