Tri Regol
Thuốc uống ngừa thai. Rối loạn xuất huyết chức năng, kinh nguyệt thất thường, đau kinh, điều hòa kinh nguyệt và dùng cho các mục đích trị liệu khác khi có hội chứng tiền kinh nguyệt.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén: Vỉ 21 viên (gồm 6 viên màu vàng, 5 viên màu hồng và 10 viên màu trắng), hộp 3 vỉ hoặc 100 vỉ.
Thành phần
Mỗi 1 viên màu vàng
Levonorgestrel 0,05 mg
Ethinylestradiol 0,03 mg
Mỗi 1 viên màu hồng
Levonorgestrel 0,075 mg
Ethinylestradiol 0,04 mg
Mỗi 1 viên màu trắng
Levonorgestrel 0,125 mg
Ethinylestradiol 0,03 mg
Chỉ định
Thuốc uống ngừa thai. Rối loạn xuất huyết chức năng, kinh nguyệt thất thường, đau kinh, điều hòa kinh nguyệt và dùng cho các mục đích trị liệu khác khi có hội chứng tiền kinh nguyệt. Tri-Regol là thuốc được chọn cho phụ nữ có cơ địa hormon gestagen cân bằng hoặc nhẹ. Vì trong quá trình dùng thuốc, nội mạc tử cung vẫn duy trì khả năng biến dạng, nên có thể dùng thuốc cho người mới lớn, người chưa sinh con, và phụ nữ trung niên.
Chống chỉ định
Mang thai. Tình trạng sau viêm gan, rối loạn chức năng gan, có tiền sử bệnh vàng da tự phát trầm trọng khi mang thai, sỏi túi mật, viêm túi mật, viêm ruột kết mạn tính, có tiền sử bệnh ngứa nặng khi mang thai, rối loạn chuyển hóa lipid.
Bệnh tim thực thể nặng, cao huyết áp trầm trọng, tiểu đường trầm trọng, bệnh về tuyến nội tiết, có nguy cơ huyết khối, có tiền sử rối loạn mạch não. Bệnh ác tính, nhất là ung thư vú và ung thư đường sinh dục. Thiếu máu ác tính, chứng vàng da tan máu mạn tính, hội chứng DubinJonhson và Rotor.
Thời kỳ cho con bú và không dung nạp thuốc.
Thận trọng
Thận trọng khi dùng thuốc trong các trường hợp giãn tĩnh mạch, động kinh, tăng huyết áp, rối loạn tâm thần kèm trầm cảm, tiểu đường nhẹ, u cơ tử cung, bệnh tuyến vú và người trên 40 tuổi. Hút thuốc lá có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ. Hàng năm, nên kiểm tra tế bào học. Vì loại thuốc này có hàm lượng hormon thấp, trong trường hợp tiêu chảy hoặc nôn mửa do làm giảm hấp thu - hiệu quả tránh thai có thể bị mất tạm thời. Do đó, các bệnh gian phát đi kèm tiêu chảy hoặc nôn mửa phải được lưu ý. Trong trường hợp bị tiêu chảy hoặc nôn kéo dài, thì nên ngừng thuốc và nên dùng phương pháp tránh thai khác.
Để bảo vệ bào thai, nên ngừng thuốc 3 tháng trước khi có kế hoạch mang thai và nên sử dụng phương pháp tránh thai không hormon khác.
Nên ngừng thuốc trong trường hợp bệnh mạn tính và trước khi đại phẫu thuật (6 tuần trước kế hoạch phẫu thuật).
Tương tác
Hiệu quả thuốc có thể bị giảm (xuất huyết bất thường) hoặc mất tác dụng hoàn toàn, nếu dùng đồng thời với một số thuốc gây cảm ứng enzyme, như rifampicin, dẫn xuất phenobarbital, phenytoin, kháng sinh phổ rộng, và dẫn xuất pyrazolone, sulfonamide.
Tác dụng phụ
Khi bắt đầu uống thuốc, có thể xuất hiện vài triệu chứng đường tiêu hóa, khó chịu trong ngực và buồn nôn, những triệu chứng này thường chấm dứt hoặc giảm bớt khi tiếp tục dùng thuốc. Có thể gặp tăng hoặc giảm thể trọng. Có thể thay đổi dung nạp glucose. Có thể xuất hiện nhức đầu, thay đổi xúc cảm, mệt mỏi, ngoại ban, chuột rút, thay đổi dục năng. Khi ra huyết lấm tấm vừa phải trong thời gian dùng thuốc, không nhất thiết phải ngừng thuốc. Khi xuất huyết quá nhiều, thì nên ngừng thuốc và khám phụ khoa. Nếu kết quả kiểm tra không có vấn đề gì, chu kỳ mới 21 ngày có thể được bắt đầu vào ngày thứ 5 tính từ ngày có kinh. Xuất huyết ngoài chu kỳ kinh và xuất huyết lấm tấm thường ngắn hạn và có khuynh hướng chấm dứt hoàn toàn khi dùng quen Tri-Regol.
Ngừng thuốc trong các trường hợp:
Mang thai.
Huyết khối, nghẽn mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối.
Rối loạn mạch máu não.
Nhồi máu cơ tim.
Huyết khối võng mạc.
Rối loạn thị giác, chứng lồi mắt, chứng nhìn đôi.
Nhức đầu nặng - kéo dài và tái phát.
Một vài bệnh nặng, mạn tính khác.
Liều lượng, cách dùng
Nên bắt đầu uống Tri-Regol từ ngày thứ 5 của chu kỳ kinh trong 21 ngày. Mỗi ngày uống 1 viên vào giờ giống nhau, tốt nhất là trước khi đi ngủ tối. Sau đó là giai đoạn 7 ngày nghỉ thuốc, trong thời gian này, sẽ gặp xuất huyết giống như kinh nguyệt.
Bất kể biểu hiện và thời gian có kinh, chu kỳ dùng thuốc mới 21 ngày phải được bắt đầu vào ngày thứ 8. Phác đồ này được dùng cho đến khi việc tránh thai hoặc điều hòa kinh nguyệt còn cần thiết. Trong trường hợp dùng thuốc đều, thì hiệu quả tránh thai đạt được cả trong 7 ngày nghỉ thuốc.
Những viên thuốc có màu khác nhau thì có thành phần khác nhau. Những viên màu vàng dùng đầu tiên, tiếp theo là những viên màu hồng, sau đó là những viên màu trắng. Số thứ tự được ghi ở mặt sau của vỉ.
Nếu quên dùng thuốc vì bất cứ lý do gì, phải uống thêm viên đã quên càng sớm càng tốt. Sự ức chế rụng trứng không thể được xem là liên tục, nếu thời gian uống giữa 2 viên quá 36 giờ. Tri-Regol có thể dùng cho các mục đích trị liệu khác.
Bài viết cùng chuyên mục
Temodal: thuốc điều trị u nguyên bào thần kinh đệm
Bệnh nhân người lớn bị u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng mới được chẩn đoán, được sử dụng đồng thời với xạ trị và sau đó dưới dạng điều trị đơn trị liệu. Bệnh nhân trẻ em từ 3 tuổi trở lên, thiếu niên và người lớn bị u thần kinh đệm ác tính.
Tagrisso: thuốc liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư
Nuốt nguyên viên với nước (không được nghiền, bẻ hoặc nhai), kèm hoặc không kèm thức ăn, tại cùng thời điểm mỗi ngày. Bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên: thả nguyên viên thuốc (không được nghiền) vào ly có 50mL (/ 15mL).
Tenoxitic
Tenoxicam là một thuốc kháng viêm giảm đau không steroid mới của nhóm oxicam. Do thời gian bán hủy kéo dài, tenoxicam có thể dùng ngày một lần.
Tercef
Nhiễm trùng nặng gây bởi vi khuẩn nhạy cảm với ceftriaxone cần điều trị, dự phòng trước phẫu thuật ở bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm trùng nặng sau phẫu thuật.
Teicoplanin
Teicoplanin là kháng sinh glycopeptid dùng để điều trị các nhiễm khuẩn Gram dương hiếu khí và yếm khí nặng. Thuốc là hỗn hợp của 5 thành phần có cấu trúc tương tự nhau do Actinoplanes teicomyceticus sản sinh ra.
Tixocortol pivalat: thuốc corticoid dùng tại chỗ, Pivalone
Tixocortol là một glucocorticoid tổng hợp có tác dụng tại chỗ để làm giảm hoặc ức chế đáp ứng của tế bào với quá trình viêm, do đó làm giảm các triệu chứng của quá trình viêm
Triprolidine hydrochlorid: thuốc kháng histamin
Triprolidin được dùng theo đường uống để điều trị triệu chứng một số bệnh dị ứng và thường được phối hợp với một số thuốc khác để điều trị ho, cảm lạnh
Triherpine
Hoạt chất chính trifluridine là một chất đối kháng chuyển hoá trong quá trình tổng hợp phân tử ADN. Nó ức chế sự tổng hợp protein cho virus và sự phát triển (nhân đôi) của virus Herpes simplex.
Turinal
Trong bảo vệ thai, Turinal đóng vai trò thay thế hormon mà tác dụng lâm sàng của nó được bảo đảm bằng đặc tính dưỡng thai mạnh.
Taxol
Khả năng gây ung thư của Taxol chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, paclitaxel là một tác nhân gây ung thư và độc tính trên gen do cơ chế tác động dược lực của thuốc.
Triaxobiotic
Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm màng não mủ, Nhiễm khuẩn ổ bụng, Nhiễm khuẩn xương, khớp, da, mô mềm và vết thương, Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Tretinoin
Tretinoin là một retinoid, dùng uống để điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào. Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành.
Terpin Codein
Terpin Codein, là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ, Codein gây giảm nhu động ruột, vì vậy còn có tác dụng rất tốt trong điều trị bệnh tiêu chảy.
Trimovax
Ngừa cùng một lúc 3 bệnh: Sởi, quai bị, rubéole, từ 12 tháng tuổi cho trẻ con trai và gái. Đối với trẻ sống tập thể, có thể dùng từ 9 tháng tuổi.
Tetrazepam: thuốc giãn cơ
Tetrazepam làm giảm tăng trương lực cơ có liên quan đến ức chế tiền synap trên cung phản xạ đơn hoặc đa synap và có liên quan đến tác dụng ức chế phần trên tủy sống
Thuốc bù nước và điện giải: Oral rehydration salts (ORS), Oresol
ORS là hỗn hợp cân bằng glucose và các chất điện giải dùng đường uống, được WHO và UNICEF khuyên dùng để điều trị triệu chứng mất nước và chất điện giải do tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em
Tobrin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt
Thuốc nhỏ mắt Tobrin được dùng để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt như viêm kết mạc. Điều trị nhiễm khuẩn bề mặt của mắt và phần phụ của mắt gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin ở người lớn và trẻ em trên 1 năm tuổi.
Trifluridin: thuốc nhỏ mắt kháng virus
Trifluridin sau khi được nhỏ lên mắt, thuốc ngấm vào mô đệm của giác mạc và thủy dịch, biểu mô giác mạc càng bị tổn thương nặng thì thuốc ngấm càng nhiều
Theostat: thuốc giãn phế quản điều trị co thắt phế quản
Sử dụng Theostat rất thận trọng ở trẻ nhỏ vì rất nhạy cảm với tác dụng của thuốc nhóm xanthine. Do những khác biệt rất lớn của từng cá nhân đối với chuyển hoá théophylline cần xác lập liều lượng tùy theo các phản ứng ngoại ý và/hoặc nồng độ trong máu.
Ticarcillin: thuốc kháng sinh penicilin bán tổng hợp, Vicitarcin
Ticarcilin là carboxypenicilin được ưa dùng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do Pseudomonas, ví dụ trên những vết bỏng nặng có thể phát triển nhiễm khuẩn Pseudomonas
Trimetazidin: thuốc chống đau thắt ngực, vastarel
Trimetazidin hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphat cao nội bào trong tế bào cơ tim, trimetazidin có tác dụng chống thiếu máu cơ tim cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến huyết động
Transmetil
Thận trọng kết hợp chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chế phẩm bổ sung nguồn gốc thảo dược, thuốc không kê đơn chứa tryptophan.
Torental
Pentoxifylline làm giảm nồng độ fibrinogène trong máu nhưng vẫn còn trong giới hạn bình thường ; theo sự hiểu biết cho đến nay, không thể gán một ý nghĩa lâm sàng cho hiện tượng giảm không đáng kể này.
Tritanrix Hb
Tritanrix HB chứa biến độc tố bạch hầu (D), biến độc tố uốn ván (T), vi khuẩn ho gà bất hoạt (Pw) và kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B (HBV) đã được tinh chế và hấp phụ trên muối nhôm.
Tractocile
Tiêm IV 3 giai đoạn liên tiếp: 1 liều bolus khởi đầu (6.75 mg), tiếp theo ngay truyền liên tục 300 μg/phút trong 3 giờ, kế tiếp truyền 100 μg/phút cho đến 45 giờ.