- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Thông khí phế nang: khoảng chết và tác động của chúng
Thông khí phế nang: khoảng chết và tác động của chúng
Trong thì thở ra, khí trong khoảng chết được thở ra đầu tiên, trước khi bất kỳ khí từ phế nang. Do đó, khoảng chết không thuận lợi cho loại bỏ khí thở ra từ phổi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Quan trọng cơ bản của thông khí phế nang là tiếp tục đổi mới không khí trong khu vực khí thay đổi của phổi,nơi khí gần mạch máu phổi. khu vực này gồm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tiểu phế quản hô hấp. Tốc độ đổi mới không khí ở khu vực này được gọi là thông khí phế nang.
Một số khu vực khí trao đổi nhưng đường hô hấp nơi khí trao đổi không diễn ra, như là mũi, thanh quản, khí quản. Những khu vực này gọi là khoảng không khí chết vì nó không được sủ dụng để trao đổi khí.
Trong thì thở ra, khí trong khoảng chết được thở ra đầu tiên, trước khi bất kỳ khí từ phế nang. Do đó, khoảng chết không thuận lợi cho loại bỏ khí thở ra từ phổi.
Đo thể tích khoảng chết

Hình. Sự thay đổi nồng độ nitơ trong không khí sau một lần lấy oxy trước đó. Bản ghi này có thể được sử dụng để tính toán không gian chết.
Phương pháp đơn giản là biểu thị bằng biểu đồ trong hình. Trong cách đo này, đột nhiên thở sâu bằng 100% O2, toàn bộ khoảng chết sẽ đầy bởi khí O2. Một số O2 sẽ trộn với khí phế nang nhưng không thay thể toàn bộ khí này. Sau đó người đó được thở ra và ghi hình nhanh lượng Nito. Vị trí đầu tiên của khí thở ra đến từ khu vực khoảng chết của đường dẫn khí, nơi mà không khí được thay thế hoàn toàn bằng O2. Do đó, đoạn sớm của ghi hình chỉ O2 xuất hiện, nồng độ Nito bằng 0. Sau đó, khi khí phế nang bắt đầu, nồng độ Nito tăng nhanh, vì khí phế nang gồm lượng lớn Nito bắt đầu trộn với khoảng chết. Sau đó khí tiếp tục được thở ra, tất cả khoảng chết không khí được làm sạch và chỉ còn duy trì bằng khí phế nang. Do đó, ghi hình nồng độ Nito đạt được mức cao nguyên cân bằng với nồng đọ trong phế nang, được chỉ ra bên phải biểu đồ. Suy nghĩ một chút, sinh viên có thể thấy khu vực xám hiện diện khí không có Nito. Khu vực này đo thể tích khoảng chết. công thức:
Vd= (khu vực xám x VE)/ (khu vực hồng + khu vực xám)
Vd khoảng khí chết.
VE là thể tích toàn bộ khí thở ra.
Khu vực màu xám trong biểu đồ là 30 cm2, khu vực hồng là 70cm2, thể tích toàn bộ khí thở ra là 500ml. khoảng chết có thể là 30/(30+70)x500=150ml.
Thể tích khoảng chết bình thường
Thể tích khoảng chết bình thường ở người trẻ là khoảng 150ml. khoảng chết này tăng nhẹ theo tuổi.
Khoảng chết sinh lý
Phương pháp chỉ mô tả đo thể tích khoảng chết sinh lý ở tất cả khoảng không của hệ hô hấp khác ngoài phế nang, khoảng chết này gọi là khoảng chết giải phẫu. một số phế nang không chức năng hay chỉ 1 phần chức năng vì dựa trên vì máu thiếu và nghèo qua mao mạch hô hấp. Khi khoảng chết phế nang được tính đến là lượng tổng của khoảng chết, thì được gọi là khoảng chết sinh lý đối ngược với khoảng chết giải phẫu.Bình thường, khoảng chết sinh lý và giải phẫu là gần bằng nhau vì tất cả phế nang là chức năng của phổi bình thường. Nhưng người mà với phế nang không chức năng trong một số phần của phổi, khoảng chết sinh lý có thể nhiều gấp 10 lần thẻ tích khoảng chết sinh lý, hay 1-2lit.
Bài viết cùng chuyên mục
Hệ nội tiết và sinh sản của nữ
Những hormone FSH và LH hormone thùy trước tuyến yên, hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone hoàng thể hormone buồng trứng, estrogen và progesteron, được bài tiết với nồng độ liên tục thay đổi trong suốt các gai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh nguyệt.
Kênh cổng điện thế natri và kali
Khi các kênh kali mở, chúng vẫn mở cho toàn bộ thời gian điện thế màng hoạt động và không đóng lại cho đến khi điện thế màng được giảm trở lại một giá trị âm.
PO2 phế nang: phụ thuộc vào các độ cao khác nhau
Khi lên độ cao rất lớn, áp suất CO2 trong phế nang giảm xuống dưới 40 mmHg (mặt nước biển). Con người khi thích nghi với độ cao có thể tăng thông khí lên tới 5 lần, tăng nhịp thở gây giảm PCO2 xuống dưới 7 mmHg.
Chức năng sinh lý của thể hạnh nhân
Thể hạnh nhân nhận xung động thần kinh từ vùng vỏ limbic, và cả từ thùy thái dương, thùy đỉnh và thùy chẩm – đặc biệt từ vùng thính giác và thị giác. Do những phức hợp liên kết này, thể hạnh nhân được gọi là “cửa sổ”.
Chức năng thính giác của vỏ não: cơ chế thính giác trung ương
Mỗi neuron riêng lẻ trong vỏ não thính giác đáp ứng hẹp hơn nhiều so với neuron trong ốc tai và nhân chuyển tiếp ở thân não. Màng nền gần nền ốc tai được kích thích bởi mọi tần số âm thanh, và trong nhân ốc tai dải âm thanh giống vậy được tìm thấy.
Hiệu suất hoạt động trong suốt sự co cơ
Năng lượng cần thiết để thực hiện hoạt động được bắt nguồn từ các phản ứng hóa học trong các tế bào cơ trong khi co, như mô tả trong các phần sau.
Sinh lý quá trình sinh nhiệt thải nhiệt cơ thể
Hầu hết lượng nhiệt sinh ra trong cơ thể được tạo thành từ các cơ quan ở sâu như gan, não, tim và cơ (khi có vận cơ). Rồi thì nhiệt được vận chuyển đến da là nơi có thể thải nhiệt vào môi trường xung quanh.
Nút nhĩ thất: chậm dẫn truyền xung động từ nhĩ xuống thất của tim
Hệ thống dẫn truyền của nhĩ được thiết lập không cho xung động tim lan truyền từ nhĩ xuống thất quá nhanh; việc dẫn truyền chậm này cho phép tâm nhĩ tống máu xuống tâm thất để làm đầy thất trước khi tâm thất thu.
Trao đổi chất qua thành mạch máu: cân bằng starling
Lượng dịch lọc ra bên ngoài từ các đầu mao động mạch của mao mạch gần bằng lượng dịch lọc trở lại lưu thông bằng cách hấp thu. Chênh lệch một lượng dịch rất nhỏ đó về tim bằng con đường bạch huyết.
Tiếng tim bình thường: nghe tim bằng ống nghe
Các vị trí để nghe tiếng tim không trực tiếp trên chính khu vực van của chúng. Khu vực của động mạch chủ là hướng lên dọc theo động mạch chủ, và khu vực của động mạch phổi là đi lên dọc theo động mạch phổi.
Cấu tạo và chức năng các thành phần của răng
Cấu trúc tinh thể của muối làm cho men răng vô cùng cứng, cứng hơn nhiều so với ngà răng. Ngoài ra, lưới protein đặc biệt, mặc dù chỉ chiếm khoảng 1 phần trăm khối lượng men răng, nhưng làm cho răng có thể kháng axit, enzym.
Tổ chức lại cơ để phù hợp với chức năng
Các đường kính, chiều dài, cường độ, và cung cấp mạch máu của chúng bị thay đổi, và ngay cả các loại của sợi cơ cũng bị thay đổi ít nhất một chút.
Phân ly ô xy hemoglobin thay đổi do BPG và lao động nặng
Trong khi lao động, một số yếu tố chuyển dịch đồ thị phân ly sang phải một cách đáng kể. Do đó cung cấp thêm O2 cho hoạt động, co cơ. Các cơ co sẽ giải phóng một lượng lớn khí CO2.
Synap thần kinh trung ương: giải phẫu sinh lý của synap
Nhiều nghiên cứu về synap cho thấy chúng có nhiều hình dáng giải phẫu khác nhau, nhưng hầu hết chúng nhìn như là cái nút bấm hình tròn hoặc hình bầu dục, do đó, nó hay được gọi là: cúc tận cùng, nút synap, hay mụn synap.
Chất dẫn truyền thần kinh: phân tử nhỏ tốc độ và tái chế
Trong hầu hết các trường hợp, các chất dẫn truyền thần kinh có phân tử nhỏ được tổng hợp tại bào tương của trạm trước synap và được vận chuyển tích cực vào túi chứa chất dẫn truyền.
Thành phần dịch nội bào và dịch ngoại bào của cơ thể người
Sự khác biệt lớn nhất giữa nội ngoại bào là nồng độ protein được tập trung cao trong huyết tương, do mao mạch có tính thấm kém với protein chỉ cho 1 lượng nhỏ protein đi qua.
Điện thế và thời gian chia chuẩn: điện tâm đồ bình thường
Những dòng dọc trên ECG là dòng thời gian chia chuẩn. Một ECG điển hình được chạy ở một tốc độ giấy 25mm/s, mặc dù tốc độ nhanh hơn đôi khi được sử dụng.
Các con đường thần kinh từ vỏ não vận động
Tất cả nhân nền, thân não và tiểu não đều nhận các tín hiệu vận động mạnh mẽ từ hệ thống vỏ-tủy mỗi khi một tín hiệu được truyền xuống tủy sống để gây ra một cử động.
Cơ bắp trong tập thể thao: sức mạnh, năng lượng và sức chịu đựng
Người đàn ông được cung cấp đầy đủ testosterone hoặc những người đã tăng cơ bắp của mình thông qua một chương trình tập luyện thể thao sẽ tăng sức mạnh cơ tương ứng.
Đại cương sinh lý thần kinh cao cấp
Người và các loài động vật cao cấp có một số hành vi và thái độ đáp ứng với hoàn cảnh mà các quy luật sinh lý thông thường không giải thích được. Ở ngườiì khi vui thì ăn ngon miệng, khi buồn thì chán không muốn ăn, mặc dầu đói.
Tế bào: đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể
Tế bào chỉ có thể sống, phát triển và thực hiện các chức năng của nó trong môi trường tập trung của oxygen, glucose, các ion, amino acid, chất béo và các chất cần thiết khác trong một môi trường.
Thích nghi của trẻ sơ sinh với cuộc sống ngoài tử cung
Sau khi đứa bé ra khỏi người mẹ không được gây mê, đứa bé thường bắt đầu thở trong vài giây và nhịp thở bình thường đạt được trong vòng 1 phút sau khi sinh.
Kích thích và trương lực của hệ giao cảm và phó giao cảm
Hệ giao cảm và phó giao cảm hoạt hóa liên tục, và mức độ cơ bản chính là trương lực giao cảm và phó giao cảm. Ý nghĩa của trương lực là cho phép một hệ thần kinh đơn độc có thể đồng thời làm tăng và giảm hoạt động của cơ quan chịu kích thích.
Sinh lý hệ mạch máu
Tim trái tống máu vào động mạch chủ, tạo ra một áp lực lớn đưa máu qua vòng tuần hoàn cho đến tim phải: áp lực cao nhất trong động mạch chủ và thấp nhất trong tâm nhĩ phải.
Sinh lý học thính giác và bộ máy thăng bằng (tiền đình)
Tai ngoài có loa tai và ống tai ngoài. Loa tai ở người có những nếp lồi lõm, có tác dụng thu nhận âm thanh từ mọi phía mà không cần xoay như một số động vật.
