Sự thẩm thấu của nhau thai và màng khuếch tán

2020-06-03 11:41 PM

Trong những tháng đầu của thai kì, màng nhau thai vẫn còn dày vì nó không được phát triển đầy đủ. Do đó tính thấm của nó thấp. Hơn nữa diện tích bề mặt nhỏ vì nhau thai chưa phát triển đáng kể. Nên tổng độ khuếch tán là rất nhỏ ở đầu tiên.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chức năng chính của nhau thai là cung cấp và dẫn truyền chất dinh dưỡng và oxy từ mẹ sang con, và nhận lại các chất bài tiết trở lại cơ thể mẹ.

Trong những tháng đầu của thai kì, màng nhau thai vẫn còn dày vì nó không được phát triển đầy đủ. Do đó tính thấm của nó thấp. Hơn nữa diện tích bề mặt nhỏ vì nhau thai chưa phát triển đáng kể. Nên tổng độ khuếch tán là rất nhỏ ở đầu tiên.

Ngược lại, ở giai đoạn sau của thai kì, khả năng thấm tăng vì màng mỏng đi và diện tích bề mặt được mở rộng, do đó tăng sự khuếch tán qua nhau.

Đôi khi, cũng có sự “phá vỡ” xảy ra trong màng nhau thai, làm cho cá tế bào máu của thai vào cơ thể mẹ, cũng có thể các tế bào mẹ đi vào bào thai. Nhưng nó cũng hiếm xảy ra bởi có sự bảo vệ của hàng rào máu – nhau thai được hình thành.

Khuếch tán Oxy qua màng nhau thai

Giống như sự khuếch tán Oxy qua màng phổi (Chương 40), Oxy hoà tanđược hoà tan trong máu của các xoang của người mẹ đi vào máu của thai nhi bằng sự khuếch tán đơn giản, điều khiển bởi một gradient áp suất oxy từ máu mẹ để vào máu thai nhi. Gần cuối của thai kì, áp suất riêng phần oxy (PO2) của máu mẹ trong xoang nhau thai là khoảng 50 mmHg, và PO2 trong máu thai nhi sau khi bị oxy hoá trong nhau thai là khoảng 30 mmHg.

Đường cong phân ly oxy-huyết sắc tố

Hình. Đường cong phân ly oxy-huyết sắc tố cho bà mẹ và máu của thai nhi, cho thấy máu của thai nhi có thể mang một lượng oxy lớn hơn máu mẹ có thể cho một PO2 máu nhất định.

Vì vậy, gradient áp suất trung bình cho sự khuyếch tán của oxy qua nhua thai là khoảng  20 mmHg.

Người ta thắc mắc rằng làm sao máu thai nhi chỉ có áp suât riêng phần PO2 là 30mmHg mà lại cung cấp đầy đủ oxy cho thai. Có 3 lí do giảI thích  cho việc ngay cả lượng PO2 thấp nhưng  ẫn có khả năng cung cấp đủ oxy cho thai nhi.

Đầu tiên, hemoglobin của thai nhi là Hb-F, một loại hemoglobin được tổng hợp trong bào thai trước khi sinh. Hình cho thấy sự so sánh các đường cong phân li Oxy của hemoglobin mẹ và hemoglobin bào thai, cho ta thấy rằng với PO2 thấp, hemoglobin bào thai cũng mang được 20 đến 50 phần trăm oxy từ mẹ.

Thứ 2, hemoglobin thai nhi thường lớn hơn của mẹ, đó là 1 yếu tố quan trọng trong v ệc tăng cường  lượng oxy vận chuyển tới các mô của thai.

Thứ 3, hiệu ứng Bohr, (giải thích ở chương 41) cung cấp một cơ cế để tăng cường vận chuyển oxy của máu thai nhi. Đó là, hemoglobin có thể mang nhiều oxy hơn ở một pCO2 thấp. Máu của thai nhi vào nhau thai có 1 lượng lớn CO2, sau đó lượng CO2 này sẽ khuếch tán từ máu thai nhi vào máu mẹ. Mất CO2 làm cho m áu thai nhi kiềm hơn, nhận thêm CO2 làm cho máu mẹ có tính acid hơn.

Những sự thay đổi này làm cho khả năng gắn oxy của thai tăng lên. Trong đó lượng oxy vẫn nhiều hơn từ máu mẹ đồng thời tăng cường hấp thu oxy ở máu thai nhi.

Như vậy, hiệu ứng Bohr hoạt động theo hai hướng khác nhau ở mẹ và thai nhi. Hia hiệu ứng này làm cho  gọi là hiệu ứng Bohr đôi.

Với tiếp nhận nhiều oxy hơn qua màng nhau thai, mặc dù thực tế máu rời thai nhi chỉ có áp PO2 30mmHg.

Tổng công suất khuếch tán của toàn bộ nhau thai khoảng 1,2 ml / phút, tạo điều kiện thuận lợi khi hô hấp ở phổi  khi trẻ ra đời.

Sự khuếch tán CO2 qua màng nhau thai

CO2 liên tục được hình thành trong các mô của bào thai, và sẽ được thải vào máu của mẹ thông qua nhau thai. Áp suất riêng phần pCO2 của máu thai nhi l à 2 đến 3 mm Hg, cao hơn so với máu của mẹ. Gradien áp suất nhỏ này đủ để khuếch tán CO2 vì độ hoà tan của CO2 trong máu nhau thai nhanh hơn oxy 20 lần.  

Khuếch tán chất dinh dưỡng qua màng nhau thai

Các chất khác khuếch tán vào máu thai nhi tương tự như oxy.Ví dụ,trong giai đoạn cuối của thai kì, thai nhi thường sử dụng nhiều đường hơn và lấy từ cơ thể người mẹ. Để cung cấp đủ lượng đường này, các tế bào lá nuôi phôi lót nhung mao nhau thai tạo điều kiện cho sự khuếch tán của glucose, glucose được vận chuyển bởi các tế bào lá nuôi ở màng tế bào. Mặc dù vậy, nồng độ glucose trong  áu thai nhi chỉ bằng 20 đến 30 % so với máu người mẹ.

Vì chất béo có độ hoà tan cao trong  màng tế bào, acid béo cũng khuếch tán từ m áu m ẹ v ào m áu thai nhi nhưng chậm hơn glucose. Ngoài ra, một số chất khác như ceton hay Kali, Na, Cl cũng khuếch tán tương đối dễ dàng vào máu thai nhi.

Bài tiết chất thải qua màng tế bào

Các sản phẩm bài tiết trong bào thai cũng khuếch tán qua màng nhau thai vào máu người mẹ sau đó được bài tiết ra ngoài cùng với các sản phẩm bài tiết của người mẹ, giống như việc khuếch tán CO2. Những sản phẩm này bao gồm urê, acid uric, creatinin.

Nồng độ urê trong máu thai nhi lớn hơn nồng độ trong máu mẹ một chút vì urê khuếch tán qua màng nhau thai dễ dàng. Ngược lại creatinin lại khó qua màng nhau thai hơn. Do đó, bài tiết từ thai nhi phụ thuộc chủ yếu vào gradient khuếch tán qua màng nhau thai và tính thấm của  nó. Nồng độ các chất ở thai nhi cao hơn trong máu mẹ, nên khuếch tán liên tục từ máu bào thai sang máu mẹ.

Bài viết cùng chuyên mục

Hormone tăng trưởng (GH) kích thích phát triển sụn và xương

Khi đáp ứng với kích thích của GH, các xương dài phát triển chiều dài của lớp sụn đầu xương, nguyên bào xương ở vỏ xương và trong một số khoang xương gây lắng đọng xương mới vào bề mặt của các xương cũ.

Đường truyền thần kinh thính giác: cơ chế thính giác trung ương

Trong trung tâm thính giác của thân não, sự kích thích thường không còn đồng bộ với tần số âm thanh trừ khi với âm thanh có tần số dưới 200 chu kỳ/giây.

Trao đổi chất qua thành mạch máu: cân bằng starling

Lượng dịch lọc ra bên ngoài từ các đầu mao động mạch của mao mạch gần bằng lượng dịch lọc trở lại lưu thông bằng cách hấp thu. Chênh lệch một lượng dịch rất nhỏ đó về tim bằng con đường bạch huyết.

Hấp thu các chất dinh dưỡng ở ruột non

Hấp thu carbohydrate, hấp thu glucose, hấp thu protein dưới dạng dipeptit, tripeptit hoặc axit amin, hấp thu chất béo và hấp thu các monosaccharide khác.

Cung lượng tim: đánh giá bằng phương pháp chỉ thị mầu

Chất chỉ thị ngay sau đó chảy từ tim phải qua động mạch phổi, vào tâm nhĩ trái, cuối cùng là tâm thất trái, theo dòng máu vào tuần hoàn ngoại vi.

Chu kỳ gan ruột của muối mật trong tiêu hóa và hấp thu chất béo

Khoảng 94% muối mật ở ruột non sẽ được tái hấp thu vào trong máu, khoảng một nửa số này sẽ được khuếch tán qua niêm mạc ruột non và phần còn lại được tái hấp thu thông qua quá tŕnh vận chuyển tích cực ở niêm mạc ruột.

Chức năng của túi tinh

Tinh dịch có chứa nhiều fructose và nhiều chất dinh dưỡng khác đảm bảo nuôi dưỡng tinh trùng từ lúc xuất tinh đến khi một trong số chúng có thể thụ tinh với trứng.

Ô xy của tế bào: sự chuyển hóa và sử dụng

Càng tăng nồng độ của ADP làm tăng chuyển hóa và sử dụng O2 (vì nó kết hợp với các chất dinh dưỡng tế bào khác nhau) thì càng tăng giải phóng năng lượng nhờ chuyển đổi ADP thành ATP.

Bệnh thiếu máu cơ tim

Tắc động mạch vành cấp tính thường xuyên xảy ra người có tiền sử bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch nhưng hầu như không bao giờ ở một người với một tuần hoàn mạch vành bình thường.

Tiêu hóa Carbohydrate ở ruột non

Những nhung mao lót các tế bào ruột non chứa 4 enzyme, chúng có khả năng cắt disaccharide lactose, sucrose, và maltose, cộng thêm các polymer glucose nhỏ khác, thành các monosaccharide thành phần.

Chức năng phần sau trên của thùy thái dương - vùng wernicke (diễn giải phổ biến)

Kích thích điện khu vực Wernicke trong một người có ý thức đôi khi gây ra một suy nghĩ rất phức tạp, đặc biệt khi các điện cực kích thích đươc truyền đủ sâu vào não để tiếp cận các khu vực liên kết tương ứng với đồi thị.

Kiểm soát lưu lượng máu mô bằng các yếu tố thư giãn hoặc co thắt có nguồn gốc từ nội mô

Điều quan trọng nhất của các yếu tố giãn mạch nội mô là NO, một khí ưa mỡ được giải phóng từ tế bào nội mô đáp ứng với rất nhiều kích thích hóa học và vật lý.

Điều hòa bào tiết dịch tụy

Hai yếu tố acetylcholine và cholecystokinin, kích thích tế bào tiểu thùy của tuyến tụy, gây sản xuất một lượng lớn enzyme tiêu hóa của tuyến tụy và một lượng nhỏ nước và điện giải được bài tiết cùng.

Các chuyển đạo đơn cực chi: các chuyển đạo điện tâm đồ

Chuyển đạo đơn cực chi tương tự như các bản ghi chuyển đạo chi tiêu chuẩn, ngoại trừ bản ghi từ chuyển đạo aVR bị đảo ngược.

Kích thích cảm giác: sự phiên giải cường độ

Khi giải thích từng phần của những kết quả này, biểu diễn mối liên quan của điện thế nhận cảm tạo ra bởi tiểu thể Pacinian với cường độ của các kích thích cảm giác.

Kích thích riêng và đồng loạt bởi hệ giao cảm và phó giao cảm

Trong một số trường hợp, hầu hết toàn bộ các phần của hệ thần kinh giao cảm phát xung đồng thời như một đơn vị thống nhất, hiện tượng này được gọi là sự phát xung đồng loạt.

Sự thay đổi nồng độ canxi và phosphate sinh lý ở dịch cơ thể không liên quan xương

Ở nồng độ canxi huyết tưong giảm một nửa, các thần kinh cơ ngoại biên trở nên dễ bị kích thích, trở nên co 1 cách tự nhiên,các xung động hình thành,sau đó lan truyền đến các thần kinh cơ ngoại biên gây ra hình ảnh co cơ cơn tetany điển hình.

Hormone tăng trưởng (GH) điều khiển sự phát triển các mô cơ thể

Hormone tăng trưởng GH điều khiển làm tăng kích thước tế bào và tăng nguyên phân, cùng sự tăng sinh mạnh số lượng tế bào của các loại tế bào khác nhau như tạo cốt bào và các tế bào cơ còn non.

Sinh lý tiêu hóa ở ruột non

Khi bị tắc ruột, để đẩy nhũ trấp đi qua được chỗ tắc, nhu động tăng lên rất mạnh gây ra triệu chứng đau bụng từng cơn, và xuất hiện dấu hiệu rắn bò

Bệnh động mạch vành: điều trị bằng thủ thuật và phẫu thuật

Đau thắt ngực thuyên giảm ở hầu hết các bệnh nhân. Ngoài ra, ở những bệnh nhân có tim không bị tổn thương quá nặng trước khi phẫu thuật, thủ thuật bắc cầu mạch vành có thể cung cấp cho bệnh nhân kỳ vọng sống sót bình thường.

Chức năng của hệ limbic: vị trí chủ chốt của vùng dưới đồi

Cấu trúc giải phẫu của hệ limbic, cho thấy phức hợp kết nối của các thành phần nội liên kết trong não. Nằm ở giữa những cấu trúc này là vùng dưới đồi, kích thước vô cùng nhỏ.

Cơ chế phân tử của sự co cơ

Ở trạng thái co, các sợi actin này đã được kéo vào bên trong các sợi myosin, do đó hai đầu của chúng chồng lên nhau đến mức độ tối đa.

Chuyển hóa khoáng chất trong cơ thể

Số lượng trong cơ thể của các khoáng chất quan trọng nhất, và nhu cầu hằng ngày được cung cấp gồm magnesium, calcium, phosphorus, sắt, những nguyên tố vi lượng.

Cơ chế co cơ trơn

Một đặc tính quan trọng khác của cơ trơn, đặc biệt là loại cơ trơn đơn nhất nội tạng của nhiều cơ quan rỗng, là khả năng quay trở lại gần như lực co bóp ban đầu của nó vài giây hoặc vài phút sau khi nó bị kéo dài hoặc rút ngắn.

Sự bài tiết ở ruột non và chất nhầy của tuyến brunner ở tá tràng

Hoạt động của chất nhày được bài tiết bởi tuyến Brunner là để bảo vệ thành tá tràng khỏi sự phân giải của dịch vị chứa acid được đưa đến từ dạ dày.