- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Đường truyền thần kinh thính giác: cơ chế thính giác trung ương
Đường truyền thần kinh thính giác: cơ chế thính giác trung ương
Trong trung tâm thính giác của thân não, sự kích thích thường không còn đồng bộ với tần số âm thanh trừ khi với âm thanh có tần số dưới 200 chu kỳ/giây.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đường truyền thính giác
Sợi thần kinh từ hạch xoắn của Corti dẫn đến nhân ốc lưng và nhân ốc bụng nằm trong phần trên tủy sống. Tại đây, tất cả các sợi synap với neutron thứ hai và chúng chủ yếu bắt chéo qua bên đối diện của thân não để kết thúc ở nhân trám trên. Một vài sợi thứ hai cũng đi qua nhân trám trên ở cùng bên. Từ nhân trám trên, đường thính đi qua dải cảm giác bên.
Hình. Các con đường thần kinh thính giác.
Một vài sợ tận cùng tại nhân của dải cảm giác bên, nhưng nhiều sợi đi vòng qua nhân này và chạy tới gò dưới, nơi hầu như tất cả các sợi thính giác đều synap. Từ đây, đường thính đi tới nhân thể gối, nơi tất cả các sợi đều synap. Cuối cùng đường thính đi lên qua tia thính giác tới vỏ não thính giác, nằm chủ yếu ở hồi trên thùy thái dương.
Một vài điểm quan trọng cần chú ý.
Một là, tín hiệu đến từ hai tai được dẫn truyền qua đường thính của cả hai bên não, với sự dẫn truyền ưu thế hơn ở đường thính đối bên. Ở ít nhất ba vị trí trên thân não xảy ra sự bắt chéo giữa hai đường thính: (1) trong thể thang, (2) ở mép giữa hai nhân của dải cảm giác bên, và (3) ở mép nối hai gò dưới.
Thứ hai, nhiều sợi bên từ bộ máy thính giác đi trực tiếp đến hệ lưới hoạt hóa của thân năo. Hệ này hoạt hóa lên thân năo và hoạt hóa xuống vào tủy sống và hoạt hóa toàn bộ hệ thần kinh để đáp ứng với các âm thanh lớn. Các sợi bên khác đi tới thùy nhộng tiểu não, nơi sẽ được hoạt hóa ngay lập tức trong trường hợp có tiếng ồn đột ngột.
Thứ ba, sự định hướng không gian cao độ được duy trì trong bộ máy các sợi từ ốc tai cho đến vỏ não. Thực tế rằng có ba cấu trúc không gian nơi tận cùng của các âm thanh có tần số khác nhau trong nhân ốc, hai cấu trúc trong gò dưới, một cấu trúc cho các âm thanh có tần số riêng trong vỏ não thính giác, và ít nhất năm cấu trúc chưa xác định khác trong vỏ não thính giác và vùng kết hợp thính giác.
Tốc độ kích thích tại các mức khác nhau của đường thính
Một tế bào thần kinh đi vào nhân ốc tai có thể kích thích ở tốc độ lên tới ít nhất 1000 lần mỗi giây, với tốc độ được quyết định chủ yếu bởi độ lớn của âm thanh. Ở mỗi tần số âm thanh từ 2000 đên 4000 chu kì/giây, các xung thần kinh thính giác thường xảy ra cùng lúc với các sóng âm, nhưng điều này không cần thiết với mọi sóng âm.
Trong trung tâm thính giác của thân não, sự kích thích thường không còn đồng bộ với tần số âm thanh trừ khi với âm thanh có tần số dưới 200 chu kì/giây. Trên mức của gò dưới, thậm chí sự đồng bộ này đã mất. Sự phát hiện này cho thấy tín hiệu âm thanh không phải được truyền không đổi trực tiếp từ tai đến các mức cao hơn của não; thay vào đó, thông tin từ tín hiệu âm thanh bắt đầu được phân tích từ sự dẫn truyền các xung ở mức thấp như nhân ốc tai. Chúng ta sẽ nói nhiều hơn vấn đề này sau, đặc biệt trong mối quan hệ với sự tri giác về hướng âm thanh đến.
Bài viết cùng chuyên mục
Tần số âm thanh: định nghĩa nguyên lý vị trí thính giác
Phương pháp chủ yếu để hệ thần kinh phát hiện ra các tần số âm thanh khác nhau là xác định vị trí trên màng nền nơi mà nó được kích thích nhiều nhất, nó được gọi là nguyên lý vị trí trong xác định tần số âm thanh.
Tăng huyết áp: gây ra bởi sự kết hợp của tăng tải khối lượng và co mạch
Tăng huyết áp di truyền tự phát đã được quan sát thấy ở một số chủng động vật, bao gồm các chủng chuột, thỏ và ít nhất một chủng chó.
Hormone parathyroid (tuyến cận giáp)
Tuyến cận giáp của con người trưởng thành, chứa chủ yếu là các tế bào chính và một số lượng nhỏ đến trung bình các tế bào oxyphil, nhưng tế bào oxyphil vắng mặt ở nhiều loài động vật cũng như ở người trẻ.
Vận mạch: trao đổi máu qua thành mao mạch
Máu thường không chảy liên tục trong các mao mạch mà ngắt quãng mỗi vài giây hay vài phút. Nguyên nhân do hiện tượng vận mạch, tức là sự đóng mở từng lúc của cơ thắt trước mao mạch.
Trung tâm hô hấp: điều hòa chức năng hô hấp
Các trung tâm hô hấp bao gồm các nhóm tế bào thần kinh nằm song song hai bên ở hành tủy và cầu não của thân não. Nó được chia thành ba nhóm noron chính.
Đo lưu lượng máu não và tác động của hoạt động não bộ trên lưu lượng máu não
Chứng minh tác động của hoạt động thần kinh tại chỗ trên lưu lượng máu não bằng cách chỉ ra sự gia tăng đặc hiệu lưu lượng máu vùng chẩm ghi lại trên não một con mèo khi chiếu ánh sáng mạnh vào mắt nó trong một phút rưỡi.
Đo điện thế màng tế bào
Để tạo ra một điện thế âm bên trong màng, chính các ion dương chỉ đủ phát triển lớp điện thế lưỡng cực ở màng phải được vận chuyển ra phía ngoài.
Cơ sở giải phẫu của hấp thu ở ruột
Bề mặt hấp thu của niêm mạc ruột non, thể hiện nhiều nếp gấp được gọi là nếp vòng, chúng tăng diện tích hấp thu của niêm mạc khoảng 3 lần, chúng thường nhô lên 8mm vào lòng ruột.
Duy trì thăng bằng tĩnh: chức năng của soan nang và cầu nang
Khi cơ thể đột ngột bị đẩy mạnh ra trước - là khi cơ thể tăng tốc-đá tai, thứ có quán tính lớn hơn dịch xung quanh, đổ ra phía sau và chạm các nhung mao của tế bào có lông, và thông tin về sự mất thăng bằng được gửi về thần kinh trung ương.
Insulin và ảnh hưởng lên chuyển hóa
Insulin được biết đến rằng có liên hệ với đường huyết, và đúng như vậy, insulin có ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển hóa carbohydrate.
Vận chuyển và lưu trữ Amino Acids trong cơ thể
Sản phẩm của quá trình tiêu hóa protein và hấp thụ trong đường tiêu hóa gần như hoàn toàn là các amino acid; hiếm khi là các polypeptid hoặc toàn bộ phân tử protein được hấp thu quá hệ tiêu hóa vào máu.
Sinh lý thần kinh vùng dưới đồi
Vùng dưới đồi có chức năng chống bài niệu thông qua ADH (antidiuretic hormon), đây là một hormon do nhân trên thị và nhân cạnh não thất bài tiết.
Đường cong áp suất động mạch chủ
Sau khi van động mạch chủ đóng, áp suất động mạch chủ giảm chậm suốt thì tâm trương do máu chứa trong các động mạch chun co giãn tiếp tục chảy qua các mạch ngoại vi để về tĩnh mạch.
Block nhĩ thất hoàn toàn (block độ III): chặn đường truyền tín hiệu điện tim
Trong block độ III, không có mối liên quan giữa sóng P với phức bộ QRS vì thất đã “thoát” khỏi sự điển khiển của nhĩ và đang đập theo nhịp của chính nó.
Phát hiện mầu sắc bằng tương phản mầu sắc
Cơ chế của phân tích phát hiện màu sắc phụ thuộc vào sự tương phản màu sắc, gọi là “đối thủ màu sắc”, kích thích các tế bào thần kinh đặc hiệu.
Áp lực tĩnh mạch: áp lực tĩnh mạch trung tâm (nhĩ phải) và tĩnh mạch ngoại vi
Áp lực tâm nhĩ phải được điểu chỉnh bằng sự cân bằng giữa khả năng tống maú của tim ra khỏi tâm nhĩ phải và tâm thất vào phổi và chiều đẩy máu thừ các tĩnh mạch ngoại vi về tâm nhĩ phải.
Chức năng dự trữ máu của các tĩnh mạch
Các tĩnh mạch ngoại vi cũng có thể đẩy máu đi bằng cách cũng được gọi là “bơm tĩnh mạch” và chúng thậm chí cũng giúp điều hoà lượng máu ra từ tim.
Tế bào: đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể
Tế bào chỉ có thể sống, phát triển và thực hiện các chức năng của nó trong môi trường tập trung của oxygen, glucose, các ion, amino acid, chất béo và các chất cần thiết khác trong một môi trường.
Đại cương sinh lý thần kinh cao cấp
Người và các loài động vật cao cấp có một số hành vi và thái độ đáp ứng với hoàn cảnh mà các quy luật sinh lý thông thường không giải thích được. Ở ngườiì khi vui thì ăn ngon miệng, khi buồn thì chán không muốn ăn, mặc dầu đói.
Hệ thống đệm hemoglobin cho PO2 ở mô
O2 có thể thay đổi đáng kể, từ 60 đến hơn 500 mm Hg, nhưng PO2 trong các mô ngoại vi không thay đổi nhiều hơn vài mmHg so với bình thường, điều này đã chứng minh rõ vai trò "đệm oxy" ở mô của hệ thống hemoglobin trong máu.
Ba chuyển đạo lưỡng cực chi: các chuyển đạo điện tâm đồ
Một “chuyển đạo” không phải là một dây dẫn duy nhất kết nối từ cơ thể nhưng một sự kết hợp của hai dây dẫn và các điện cực của chúng tạo ra một mạch hoàn chỉnh giữa cơ thể và máy ghi điện tim.
Hoạt động nhu động đẩy đi của đường tiêu hóa
Nhu động là một đặc tính cố hữu của nhiều ống cơ trơn hợp bào; kích thích tại bất cứ điểm nào tại ruột có thể tạo một vòng co cơ ở lớp cơ vòng sau đó di chuyển dọc theo ống ruột.
Áp lực hệ thống phổi: áp lực trong các buồng tim và mạch máu
Trong suốt tâm thu, áp lực trong động mạch phổi cơ bản bằng áp lực trong tâm thất phải. Sau khi van động mạch phổi đóng lại ở cuối tâm thu, áp lực tâm thất giảm nhanh chóng trong khi áp lực động mạch phổi giảm chậm hơn khi máu chảy qua các mao mạch phổi.
Vận chuyển chủ động các chất qua màng tế bào (Active Transport)
Có nhiều chất khác nhau được vận chuyển tích cực qua màng bao gồm Na, K, Ca, H, I, ure, một vài đường khác và hầu hết các acid amins.
Sản xuất bài tiết và hóa sinh các hormone sinh dục nam
Thuật ngữ androgen dùng để chỉ các hormone steroid nam giới, gồm testosterone, cũng bao gồm các hormone sinh dục nam khác được sản xuất ở các nơi khác của cơ thể, ngoài tinh hoàn.