- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Hệ mạch cửa dưới đồi yên của thùy trước tuyến yên
Hệ mạch cửa dưới đồi yên của thùy trước tuyến yên
Mạch máu đi vào các xoang đầu tiên đều đi qua giường mao mạch ở phần dưới vùng dưới đồi, dòng máu sau đó chảy qua các mạch cửa dưới đồi yên rồi đổ vào các xoang ở tuyến yên trước.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thùy trước tuyến yên là một tuyến giàu mạch máu với rất nhiều xoang mạch bao quanh các tế bào tuyến. Hầu hết các mạch máu đi vào các xoang đầu tiên đều đi qua giường mao mạch ở phần dưới vùng dưới đồi. Dòng máu sau đó chảy qua các mạch cửa dưới đồi- yên rồi đổ vào các xoang ở tuyến yên trước. Phần thấp nhất của vùng dưới đồi, hay còn gọi là vùng lồi giữa, liên kết ở phía dưới với cuống yên. Các động mạch nhỏ đi vào vùng lồi giữa và sau đó tách thành các mạch đi trên bề mặt vùng này, rồi cùng tạo thành các mạch cửa dưới đồi - yên. Các mạch này đi qua cuống yên xuống cấp máu cho các xoang ở tuyến yên trước.
Hình. Cổng thông tin hạ đồi - tuyến yên
Các hormone kích thích và ức chế của vùng dưới đồi được tiết vào vùng lồi giữa
Các neuron đặc biệt ở vùng dưới đồi tổng hợp và bài tiết các hormone kích thích và ức chế điều khiển sự bài tiết các hormone tuyến yên trước. Nguồn gốc các neuron này từ nhiều vị trí trên vùng dưới đồi và cho các sợi đi tới vùng lồi giữa và củ xám, một mô mở rộng từ vùng dưới đồi vào cuống yên.
Tận cùng của các sợi này khác với hầu hết các đầu tận cùng của hệ thần kinh trung ương, bởi vì chức năng của chúng không phải truyền tín hiệu từ một neuron đến một neuron khác mà bài tiết các hormone kích thích và ức chế vào các dịch mô. Những hormone này ngay lập tức đi vào hệ mạch cửa dưới đồi - tuyến yên và được vận chuyển trực tiếp đến các xoang ở tuyến yên trước.
Các hormone vùng dưới đồi kích thích hoặc ức chế sự bài tiết của tuyến yên trước
Chức năng của các hormone kích thích và ức chế của vùng dưới đồi là điều khiển sự bài tiết của tuyến yên trước. Đối với hầu hết các hormone tuyến yên trước, các hormone kích thích có vai trò quan trọng, nhưng với prolactin, hormone ức chế của vùng dưới đồi có vẻ như điều khiển nhiều hơn. Các hormone chính của vùng dưới đồi, bao gồm:
1. Hormone thyrotropin-releasing (TRH), gây bài tiết hormone kích thích tuyến giáp (TSH)
2. Hormone corticotropin-releasing (CRH), gây bài tiết hormone kích thích vỏ thượng thận (ACTH)
3. GHRH, gây bài tiết hormone tăng trưởng (GH), và hormone ức chế GH (GHIH), hay còn gọi là somatostatin, ức chế bài tiết GH
4. Hormone giải phóng hormone sinh dục (GnRH), gây bài tiét các hormone hướng sinh dục, hormone hoàng thể (LH) và hormone kích thích nang trứng (FSH)
5. Hormone ức chế prolatin (PIH), ức chế bài tiết prolactin
Bảng. Các hormone ức chế và kích thích vùng hạ đồi kiểm soát sự bài tiết ra của thùy trước tuyến yên
ACTH, adrenocorticotropic hormone; FSH, follicle-stimulating hormone; LH, luteinizing hormone; TSH, thyroid-stimulating hormone.
Các hormone dưới đồi còn lại gồm có hormone kích thích bài tiết prolactin và vài loại hormone khác ức chế bài tiết các hormone thùy trước yên. Các hormone quan trọng của vùng dưới đồi được mô tả chi tiết như những hệ nội tiết đặc biệt.
Các vị trí khác nhau ở vùng dưới đồi điều khiển sự bài tiết các hormone kích thích và ức chế của vùng này
Hầu hết các hormone dưới đồi đều được tiết ra ở các đầu tận dây thần kinh ở vùng lồi giữa trước khi được vận chuyển đến thùy yên trước. Một kích thích điện vào vùng này kích hoạt các đầu tận dây thần kinh và gây bài tiết tất cả các loại hormone dưới đồi. Tuy nhiên, thân các tế bào thần kinh có các đầu tận đi vào vùng lồi giữa được liên kết với các vùng gián đoạn khác của vùng dưới đồi hoặc liên kết chặt chẽ với các vùng ở nền não. Các vị trí khác nhau của các thân tế bào thần kinh tạo thành các hormone kích thích và ức chế khác nhau của vùng dưới đồi hiện vẫn chưa được biết rõ, nên có thể phần nhận định này là sai.
Bài viết cùng chuyên mục
Điều hòa chức năng cơ thể
Hệ thống thần kinh và hệ thống nội tiết điều chỉnh và phối hợp các chức năng cơ thể. Cùng nhau duy trì sự tăng trưởng, trưởng thành, sinh sản, trao đổi chất và hành vi của con người.
Đại cương sinh lý hệ thần kinh
Hệ thần kinh là cơ quan duy nhất có khả năng thực hiện các hoạt động kiểm soát hết sức phức tạp. Hằng ngày, nó nhận hàng triệu mã thông tin từ các cơ quan cảm giác truyền về rồi tích hợp chúng lại để định ra các đáp ứng thích hợp.
Block nhĩ thất không hoàn toàn điện thế thay đổi: chặn đường truyền tín hiệu điện tim
Những nguyên nhân gây giảm dẫn truyền như thiếu máu cơ tim, viêm cơ tim, độc digitalis cũng có thể gây ra block thất không hoàn toàn biểu thị nên điện thế thay đổi.
Hệ thống chuyển hóa cơ trong tập luyện thể thao
Một đặc điểm đặc biệt của sự chuyển đổi năng lượng từ phosphocreatine thành ATP là nó xảy ra trong vòng một phần nhỏ của một giây. Do đó, tất cả năng lượng gần như ngay lập tức có sẵn cho sự co cơ, cũng như là năng lượng được lưu trữ trong ATP.
Ống bán khuyên nhận biết sự quay đầu
Khi dừng quay đột ngột, những hiện tượng hoàn toàn ngược lại xảy ra: nội dịch tiếp tục quay trong khi ống bán khuyên dừng lại. Thời điểm này, vòm ngả về phía đối diện, khiến tế bào lông ngừng phát xung hoàn toàn.
Trạm thần kinh: sự kéo dài tín hiệu thần kinh bằng trạm thần kinh “Sự kích ứng tồn lưu”
Khi các synap kích thích trên bề mặt của sợi nhánh hay thân của một nơ-ron, một điện thế sau synap tạo ra trong tế bào thần kinh và kéo dài trong nhiều mili giây, đặc biệt là khi có mặt một số chất dẫn truyền ở synap hoạt hóa kéo dài.
Chẩn đoán sinh lý đái tháo đường
Các hiệu ứng cơ bản của tình trạng thiếu insulin hoặc kháng insulin đến quá trình chuyển hóa glucose là ngăn chặn sự hấp thu và sử dụng hiệu quả glucose của hầu hết các tế bào của cơ thể, ngoại trừ những tế bào trong não.
Sinh lý hệ mạch máu
Tim trái tống máu vào động mạch chủ, tạo ra một áp lực lớn đưa máu qua vòng tuần hoàn cho đến tim phải: áp lực cao nhất trong động mạch chủ và thấp nhất trong tâm nhĩ phải.
Một số tác dụng của cortisol ngoài chuyển hóa và chống viêm và stress
Cortisol làm giảm số lượng bạch cầu ái toan và tế bào lympho trong máu; tác dụng này bắt đầu trong vòng vài phút sau khi tiêm cortisol và rõ ràng trong vòng vài giờ.
Vai trò của nước bọt trong việc vệ sinh răng miệng
Miệng luôn luôn phải chịu đựng một lượng lớn vi khuẩn gây bệnh có khả năng hủy hoại mô một cách dễ dàng và gây nên sâu răng. Nước bọt giúp ngăn cản quá trình có hại này theo một số cách.
Adenosine Triphosphate: chất mang năng lượng trong chuyển hoá
Carbohydrat, chất béo, and protein đều được tế bảo sử dụng để sản xuất ra một lượng lớn adenosine triphosphate, là nguồn năng lượng chính cho mọi hoạt động của tế bào. Vì vậy, ATP được gọi là “chất mang năng lượng” trong chuyển hoá tế bào.
Tín hiệu thần kinh: sự hội tụ của các tín hiệu từ các sợi đến khác nhau
Sự hội tụ cho phép tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, và đáp ứng đưa đến là một hiệu quả được tổng hợp từ tất cả các loại thông tin khác nhau.
Áp lực hệ thống phổi: áp lực trong các buồng tim và mạch máu
Trong suốt tâm thu, áp lực trong động mạch phổi cơ bản bằng áp lực trong tâm thất phải. Sau khi van động mạch phổi đóng lại ở cuối tâm thu, áp lực tâm thất giảm nhanh chóng trong khi áp lực động mạch phổi giảm chậm hơn khi máu chảy qua các mao mạch phổi.
Điều hòa bào tiết dịch tụy
Hai yếu tố acetylcholine và cholecystokinin, kích thích tế bào tiểu thùy của tuyến tụy, gây sản xuất một lượng lớn enzyme tiêu hóa của tuyến tụy và một lượng nhỏ nước và điện giải được bài tiết cùng.
Năng lượng yếm khí so với hiếu khí trong cơ thể
Năng lượng ATP có thể sử dụng cho các hoạt động chức năng khác nhau của tế bào như tổng hợp và phát triển, co cơ, bài tiết, dẫn truyền xung động thần kinh, hấp thu tích cực.
Kiểm soát lưu lượng mạch vành
Điều hòa lưu lượng máu. Lưu lượng máu trong động mạch vành thường được điều chỉnh gần như chính xác tương ứng với nhu cầu oxy của cơ tim.
Cơ chế sinh lý điều nhiệt cơ thể
Điều hoà thân nhiệt là quá trình cơ thể điều chỉnh, cân đối cường độ sinh nhiệt và thải nhiệt sao cho nhiệt độ trung tâm duy trì gần điểm chuẩn 37oC. Khi nhiệt độ cơ thể tăng cao hơn mức này, tốc độ thải nhiệt cao hơn sinh nhiệt để đưa thân nhiệt trở về 37oC.
Chức năng tuyến tiền liệt
Thể dịch tuyến tiền liệt có tính kiềm nhẹ giúp trung hòa bớt tính acid của các dịch khác khi xuất tinh, do đó tăng khả năng vận động và khả năng thụ tinh của tinh trùng.
Điều hòa vận động: vai trò của suốt cơ
Mỗi suốt cơ dài từ 3-10 mm. Chúng được tạo thành từ khoảng 3-12 các sợi cơ vẫn rất mảnh gọi là sợi nội suốt, nhọn ở 2 đầu và được gắn vào lưới polysaccarid ở quanh các sợi lớn hơn gọi là sợi ngoại suốt.
Feedback âm của estrogen và progesterone làm giảm bài tiết FSH và LH
Ngoài ảnh hưởng của feedback âm tính của estrogen và progesterone, vài hormone khác cũng tham gia vào việc này, đặc biệt là inhibin- được tiết ra cùng với các hormone steroid giới tính bởi các tế bào hạt tại hoàng thể.
Chức năng thần kinh: xử lý của synap và lưu trữ thông tin
Synap là điểm tiếp nối từ dây thần kinh này đến dây thần kinh khác. Tuy nhiên, điều quan trọng được nói đến ở đây là các synap này sẽ giúp cho sự lan truyền của tín hiệu thần kinh đi theo những hướng nhất định.
Sự hấp thu thủy dịch của mắt
Sau khi thủy dịch được hình thành từ các mỏm mi, nó sẽ lưu thông, thông qua lỗ đồng tử đi vào tiền phòng của mắt sau đó chảy vào góc giữa giác mạc và mống mắt.
Chức năng phần sau trên của thùy thái dương - vùng wernicke (diễn giải phổ biến)
Kích thích điện khu vực Wernicke trong một người có ý thức đôi khi gây ra một suy nghĩ rất phức tạp, đặc biệt khi các điện cực kích thích đươc truyền đủ sâu vào não để tiếp cận các khu vực liên kết tương ứng với đồi thị.
Cơ chế Triglycerides giải phóng tạo năng lượng
Cân bằng ổn định giữa acid béo tự do và triglycerides thoái hóa thông qua triglycerides dự trữ, do đó, chỉ một lượng nhỏ acid béo có sẵn được dùng để tạo năng lượng.
Điểm nhiệt chuẩn trong điều nhiệt cơ thể
Điểm nhiệt chuẩn tới hạn của vùng dưới đồi, mà ở đó ở dưới mức run cơ và trên mức bắt đầu đổ mồ hôi, được xác định chủ yếu bởi hoạt động của receptor càm nhận nhiệt trong vùng trước thị-trước dưới đồi.