- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý răng hàm mặt
- Phác đồ điều trị u xương răng
Phác đồ điều trị u xương răng
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
U xương răng là khối u lành tính ở xuong hàm có nguồn gốc từ ngoại trung mô.
Nguyên nhân ít đuợc biết đến, u phát sinh từ tế bào ngoại trung mô ở vùng trung mô ở vùng quanh răng, đó là tế bào tạo xương răng.
Xuất hiện các cơn đau như viêm tủy ở răng nguyên nhân.
Thường không có triệu chứng đặc hiệu.
Khi u phát triển to có thể có bội nhiễm viêm sưng tấy đỏ ngoài mặt và gây viêm xương và rò ra ngoài da.
Khi u phát triển gây viêm xương có thể thấy đường dò mủ ngoài mặt tương ứng.
Trong miệng khi u còn nhỏ ít có triệu chứng. Có thể có khối phồng xương, gianh giới không rõ. Hoặc có dò mủ tương ứng vùng răng nguyên nhân. Có biểu hiện bệnh lý ở răng nguyên nhân.Thử tủy thường dương tính.
X quang thường quy thường là một khối cản tương đối đồng nhất, hình tròn liền với 1 hay nhiều chân răng, xung quanh vùng cản quang là vùng sang mỏng, bờ rõ ràng.
CT Scanner xác định kích thước u và những liên quan với mô xung quanh.
Phác đồ điều trị u xương răng
Nguyên tắc điều trị
Phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ u và răng.
Điều trị cụ thể phẫu thuật cắt u
Vô cảm.
Rạch niêm mạc tiền đình vùng u.
Tách bóc bộc lộ khối u.
Cắt bỏ khối u.
Kiểm soát vùng phẫu thuật.
Khâu phục hồi.
Kháng sinh.
Tiên lượng và biến chứng
Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được toàn bộ u thì kết quả tốt.
Loét, nhiễm trùng, hoại tử u.
Ảnh hưởng thẩm mỹ.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị u máu ở trẻ em (răng hàm mặt)
Lựa chọn phương pháp điều trị u máu phụ thuộc vào các yếu tố, vị trí u máu, giai đoạn phát triển, các biến chứng có thể xảy ra của u máu.
Phác đồ điều trị khe hở vòm miệng
Khe hở vòm miệng là khuyết tật bẩm sinh, làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc.
Phác đồ điều trị áp xe vùng cơ cắn
Do biến chứng răng khôn, các nguyên nhân khác, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.
Phác đồ điều trị áp xe vùng mang tai
Nguyên nhân do viêm tuyến mang tai, viêm mủ tuyến mang tai, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn, do biến chứng răng khôn.
Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt dưới hàm do sỏi
Viêm tuyến dưới hàm do sỏi ống tuyến, được điều trị sớm bằng việc lấy sỏi ống tuyến, sẽ bảo tồn được tuyến dưới hàm, với kết quả điều trị tốt.
Phác đồ điều trị khe hở môi
Thiết kế đường rạch da, và niêm mạc môi hai bên bờ khe hở theo phương pháp đã lựa chọn, rạch da và niêm mạc môi theo đường thiết kế.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do kém phát triển xương hàm dưới
Thời gian điều trị với khí cụ chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại I trên X quang phim sọ nghiêng.
Phác đồ điều trị ung thư lưỡi
Phẫu thuật cắt rộng lấy bỏ toàn bộ tổn thương ung thư tới mô lành, phẫu thuật nạo vét lấy bỏ hạch vùng cổ, tái tạo vùng khuyết hổng bằng vạt phần mềm.
Phác đồ điều trị nang tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi
Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.
Phác đồ điều trị viêm quanh răng tiến triển chậm
Mặc dù khả năng miễn dịch của cơ thể có thể thay đổi, nhưng viêm quanh răng tiến triển chậm hầu như không liên quan với các thiếu hụt miễn dịch.
Phác đồ điều trị ung thư tuyến nước bọt mang tai
Tùy theo phẫu thuật ở giai đoạn nào của tổn thương ung thư, mà thời gian sống của bệnh nhân kéo dài sau 5 năm khác nhau.
Phác đồ điều trị đau dây thần kinh V
Carbamazepine thường là lựa chọn đầu tiên khi điều trị đau thần kinh V, có thể thay thế bằng Oxcarbazepine, hoặc gabapentin để giảm tác dụng phụ.
Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai do virus
Quai bị là bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai, thường gặp ở trẻ em, và thanh thiếu niên do virus gây ra, bệnh có thể lây truyền trực tiếp.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại I
Trường hợp có răng chen chúc, đóng khoảng sau khi nhổ răng và làm đều các răng, trường hợp có khe thưa, đóng khe thưa hoặc tạo chỗ để làm phục hình răng nếu cần.
Phác đồ điều trị chấn thương phần mềm vùng hàm mặt
Tổn thương mô mềm vùng hàm mặt do chấn thương với một, hoặc các biểu hiện như bầm tím, đụng giập, rách, chảy máu, thiếu hổng mô.
Phác đồ điều trị mất răng toàn bộ
Làm phục hình răng phục hồi lại các răng mất để thiết lập lại chức năng ăn nhai, và thẩm mỹ cho bệnh nhân, khác nhau tùy theo phương pháp phục hình mất răng.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do xương hai hàm
Tạo lập lại tương quan xương, bằng cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên, và kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại I do răng
Nhổ răng, trong trường hợp cần khoảng để dịch chuyển về khớp cắn loại I thì thường phải nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.
Phác đồ điều trị gãy xương hàm trên
Dùng dụng cụ thích hợp nắn chỉnh các đầu xương gãy về vị trí giải phẫu, cố định 2 hàm đúng khớp cắn bằng cung Tigeursted, hoặc nút Ivy, hoặc vít neo chặn.
Phác đồ điều trị viêm quanh Implant
Nếu xương chưa bị mất quá 2 mm, thì việc điều trị có thể giới hạn ở mức độ lấy cao răng, mảng bám, và kiểm soát mảng bám.
Phác đồ điều trị áp xe vùng dưới hàm
Do biến chứng răng khôn, do nguyên nhân khác, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn.
Phác đồ điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính
Nguyên nhân gây viêm lợi loét hoại tử cấp tính, là do sự bùng phát của các loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng, hay gặp ở người có nguy cơ cao.
Phác đồ điều trị viêm quanh cuống răng
Những răng bị viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp, dẫn lưu buồng tủy, sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn yếm khí.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do quá phát xương hàm trên
Tạo lập lại tương quan hai hàm, lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I, cả răng hàm lớn và răng nanh.
Phác đồ điều trị nang khe mang
Phẫu thuật cắt bỏ nang khe mang, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái phát, bội nhiễm gây sưng tấy, ảnh hưởng đến chức năng.